bài tập chứng khoán phái sinh có lời giải
Trong các nhận định sau đây, nhận định nào sai về thị trường thứ cấp. Trái phiếu là một điển hình của chứng khoán vốn. Thị trường chứng khoán tập trung là thị trường: Khi công ty công bố cổ tức tiền mặt thì: Thành viên của SGDCK có nghĩa vụ: Nếu giá trị hiện
BÀI TÂP CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH. Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.26 KB, 10 trang ) BÀI TẬP CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH. Câu 01: Nhà đầu tư có thể thực hiện ký quỹ ban đầu bằng những tài sản nào sau. đây:
Đây có thể nói là một điểm ưu thế của chứng khoán phái sinh so với chứng khoán cơ sở. Đơn vị yết giá: không tính theo giá trị tiền mà tính theo điểm chỉ số cơ sở của hợp đồng và được quy định theo từng mẫu quy định cụ thể. Với hợp đồng chỉ số cổ
Bài tập hợp đồng tương lai có lời giải đang là nội dung được rất nhiều bạn đọc tìm kiếm. Vậy nên hôm nay Học Chuẩn xin đưa đến các bạn nội dung Bài tập hợp đồng tương lai có lời giải | I.2 Chứng khoán phái sinh (P1): Hợp đồng kỳ hạn (forward), hợp đồng tương lai (future) thông qua clip và khóa học
Bài tập Java OOP: Quản lý tài khoản ngân hàng hướng đối tượng - Bài tập Java có lời giải cơ bản đến nâng cao. Trong bài tập này chúng ta sẽ thực hiện chương trình để quản lý các tài khoản ngân hàng bằng ngôn ngữ Java. Đây là một bài tập khá phức tạp, đòi hỏi các
model pemasangan glass block pada dinding rumah. “Định giá chứng khoán” hay “định giá trái phiếu & cổ phiếu” không phải là 1 trong 3 chủ đề chủ chốt trong đề thi CPA Môn Tài chính. Ad mới thấy xuất hiện năm 2017. Tuy nhiên, là chủ đề khó với nhiều bạn. Và vì 3 dạng bài chủ chốt đã xuất hiện quá nhiều rồi. Nên rất có thể năm nay đề thi sẽ đổi gió. Chính vì vậy nên Ad quyết định bổ sung bài viết về chủ đề này. XEM VIDEO 1Đầu tiên, chúng ta cần làm rõ Chứng khoán là gì?Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát tại sao chúng ta cần học định giá chứng khoán trong môn tài chính?Ah lý do thì có 2 khía cạnhNếu công ty thiếu vốn thì có thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, cổ phiếu để huy động vốn. Công ty sẽ phải biết giá cần phát hành cho nhà đầu tư là bao nhiêu? Quyết định huy động vốnNếu doanh nghiệp có nguồn vốn dư thừa thì có thể sẽ muốn mang vốn đi đầu tư bằng cách mua trái phiếu, cổ phiếu. Công ty sẽ cần biết giá mua trái phiếu, cổ phiếu như nào là hợp lý? Có đáng đầu tư hay không? Quyết định đầu tư vốnChứng khoán bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Tuy nhiên, trong phạm vi đề thi CPA môn Tài chính thì chúng ta chỉ nghiên cứu 2 loại là Trái phiếu và Cổ Ad đã chia sẻ trong bài Nguồn vốn của doanh nghiệpSự khác biệt cơ bản giữa 2 loại chứng khoán này làTrái phiếu thông thường sẽ là “công cụ nợ” – tức là nguồn vốn vay. lợi nhuận bạn nhận được không liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động của người đi phiếu thông thường sẽ là “công cụ vốn” – tức là nguồn vốn chủ sở hữu. lợi nhuận bạn nhận được liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động của khoản đầu tư. VD nếu mua cổ phiếu của 1 công ty, lợi nhuận bạn nhận được sẽ dựa trên sự tăng giảm giá trị của cổ phiếu trên thị trường. Hay cổ tức công ty phát hành chi giờ chúng ta hãy lần lượt đi tìm hiểu cách định giá trái phiếu & cổ phiếu nhé. Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về trái phiếu trước. Cổ phiếu sẽ tìm hiểu ở bài viết tiếp phiếu là gì?Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn do Chính phủ hoặc công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạnTiền lãi được hưởng = Mệnh giá * Lãi suất danh nghĩaMệnh giá là giá trị được công bố của trái phiếuLãi suất danh nghĩa là lãi suất mà người mua trái phiếu được hưởng2. Các loại trái phiếuCách phân loại trái phiếu thì có nhiều. Tuy nhiên, phục vụ cho việc định giá trái phiếu thì chúng ta sẽ cần quan tâm đến thời gian đáo hạn của trái theo đó thì sẽ có 3 loại trái phiếuTrái phiếu vĩnh cửu Là trái phiếu không bao giờ đáo hạnTrái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi Là loại trái phiếu có xác định thời hạn đáo hạn và lãi suất được hưởng qua từng thời hạn nhất định hàng năm, theo lãi suất công bố trên mệnh giá trái phiếu và được thu hồi lại vốn gốc bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạnTrái phiếu có kỳ hạn không được hưởng lãi Là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ mà được bán với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá. Vậy, tại sao nhà đầu tư lại mua trái phiếu không được hưởng lãi? Câu trả lời là vì nhà đầu tư sẽ nhận được phần chênh lệch giữa giá mua gốc của trái phiếu với mệnh giá của 2. Cách định giá trái tắc định giá trái phiếuĐịnh giá trái phiếu bằng cách xác định giá trị hiện tại của toàn bộ thu nhập nhận được trong thời hạn hiệu lực của trái thức định giá trái phiếu1 Trái phiếu vĩnh cửuNguyên tắc Định giá bằng Giá trị hiện tại của dòng tiền hàng năm vĩnh cửuChúng ta sẽ cần sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều vô hạn đã học ở bài Giá trị thời gian của tiền tệ PV = C * 1/rLắp vào công thức định giá trái phiếu vĩnh cửu Pd = I / rdTrong đó I là tiền lãi cố định hàng năm rd là chi phí sử dụng vốn2 Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãiNguyên tắc Định giá bằng Giá trị hiện tại của dòng tiền hàng lãi hàng năm và tiền gốc khi đáo hạnChúng ta sẽ cần sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều trong tương lai đã học ở bài Giá trị thời gian của tiền tệ PV = C * AFLắp vào công thức định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi Pd = I * AF + MG / 1+rd^nTrong đó I là tiền lãi cố định hàng năm AF là hệ số chiết khấu của dòng tiền đều. Xác định theo công thức AF = [1 – 1+r ^-n] / rMG là mệnh giá trái phiếun là số kỳ hạn của trái phiếu cho đến khi đáo hạnrd là chi phí sử dụng vốn3 Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãiNguyên tắc Định giá bằng Giá trị hiện tại của dòng tiền gốc nhận được khi đáo hạnChúng ta sẽ cần sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai đã học ở bài Giá trị thời gian của tiền tệ PV = FV /1+r^nLắp vào công thức định giá trái phiếu có kỳ hạn không được hưởng lãi Pd = MG / 1+rd^nTrong đó MG là mệnh giá trái phiếun là số kỳ hạn của trái phiếu cho đến khi đáo hạnrd là chi phí sử dụng vốnPhần 3. Các bài tập định giá trái phiếu có lời giảiTình huống 1Huy động 10 tỷ bằng cách phát hành trái phiếuMệnh giá lãi suất 10%/năm, thời hạn 5 nămLãi suất kỳ vọng của thị trường với trái phiếu là 8%Yêu cầu. Định giá phát hành trái phiếu ?Đáp ánĐây là trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi. Để định giá trái phiếu này, chúng ta cần lập bảng tính giá trị hiện tại của dòng tiền hàng năm từ Năm 1- Năm mụcNăm 1Năm 2Năm 3Năm 4Năm 5Dòng tiền của trái phiếu10,00010,00010,00010,000110,000Hệ số chiết trị hiện tại của dòng tiền9, trái phiếu107,985Như vậy, giá phát hành của trái phiếu là 107,985Số lượng trái phiếu cần phát hành 10 tỷ / 107,985 = 92,605 trái phiếuTình huống 2MG Thời hạn 5 năm; Lãi suất 10%/nămMỗi năm trả lãi một lần vào cuối nămTrái phiếu đã lưu hành 2 năm và trả lãi 2 lầnGiá hiện tại đồngYC1 Tỷ suất sinh lời 9%/năm & nắm giữ đến khi đáo hạn. Có nên mua không?YC2 Nếu nắm giữ 2 năm rồi bán với giá Với tỷ suất sinh lời 9% thì giá mua là?Đáp án1 Cần định giá trái phiếu & so sánh với giá bán hiện tạiKhoản mụcNăm 3Năm 4Năm 5Dòng tiền của trái phiếu10,00010,000110,000Hệ số chiết của dòng tiền9,1748,41784,940FV của trái phiếu 102,531Giá rao bán của trái phiếu 105,000Nhà đầu tư không nên mua trái phiếu2 Giá mua của trái phiếu không được vượt quá PV của dòng tiền dự tính thu đượcKhoản mụcNăm 3Năm 4Dòng tiền của trái phiếu10,000113,000Hệ số chiết của dòng tiền9,17495,110PV của dòng tiền mà nhà đầu tư thu được 104,284Đây cũng là giá mua tối đa cho trái phiếuTình huống 3Trái phiếu X có mệnh giá 100 triệu đồngLãi suất trái phiếu 8%/năm, trả lãi 1 năm 2 lầnNgày phát hành 02/02/2010, ngày đáo hạn 02/02/ suất sinh lợi yêu cầu 10%/nămGiá trái phiếu này là bao nhiêu?Đáp ánThông thường trái phiếu được trả lãi hàng năm một lần nhưng đôi khi cũng có loại trái phiếu trả lãi hàng quý hoặc nửa năm một lần. Mô hình định giá trái phiếu thông thường phải có một số thay đổi thích hợp để định giá trong trường hợp 1. Tính nhanhGọi n là thời hạn của trái phiếu năm n = 2Số tiền lãi nhận hàng kỳ Ik = 8%* 100tr/2 = 4 triệuChi phí sử dụng vốn hàng kỳ rk = r/2 = 5%P = Ik * [1 – 1/1+rk ^2n] / rk + MG / 1 + rk^2nP = 4 triệu * [1 – 1/1+5% ^ 4 ] / 5% + 100 triệu / 1 + 5%^4P = 96,454,049 Cách 2. Sử dụng lãi suất tương đươngCông thức quy đổi lãi suất tương đương từ lãi suất năm sang tháng/quýLãi suất hàng năm = 1 + rk^n -1Với k là Lãi suất từng kì và n là số kì tính lãi trong nămTính lãi suất danh nghĩa tương đương hàng kỳ8% = 1 + rk^2 – 1 => rk = 1 + 8% ^ 1/2 – 1 = chi phí sử dụng vốn tương đương hàng kỳ10% = 1 + rk^2 – 1 => rk = 1 + 10% ^ 1/2 – 1 = đổi CT định giá trái phiếu hưởng lãi có kỳ hạnP = Ik * [1 – 1/1+rk ^2n] / rk + MG / 1 + rk^2nP = 3,9% * 100 triệu * [1 – 1/1+ ^ 4 ] / + 100 triệu / 1 + = 96,445,797 Nói chung là với 2 cách tính này kết quả ra không chênh lệch nhiều. Ad xem file bài giải lớp ôn thi CPA thì thấy vẫn dùng theo cách 1. Vậy nên trong bài thi chúng ta làm thì có thể dùng cách 1 chắc OK thôi. Nhưng ghi rõ là chênh lệch nhỏ nên áp dụng cách 1 cho chắc vậy là xong. Trong bài tiếp theo, Ad sẽ giải thích nốt về định giá cổ phiếu. Các bạn theo dõi Nếu có thắc mắc cần giải đáp hay chỉ đơn giản là muốn động viên Ad 1 chút thì các bạn vào đây nhé [Fanpage] Các phương pháp định giá Trái phiếu
Trong giai đoạn dịch bệnh bùng phát, rất nhiều người lao động đã phải tạm dừng công việc hiện tại và đi tìm một cơ hội để có thể kiếm tiền khác. Chứng khoán có lẽ là kênh đầu tư có được sự quan tâm của rất nhiều người bởi những ưu điểm vượt trội của nó. Những nhà đầu tư mới thường tìm hiểu về những hình thức chứng khoán truyền thống như cổ phiếu, hay trái phiếu,..Tuy nhiên, không nhiều người biết hoặc vẫn còn băn khoăn về loại hình chứng khoán phái sinh. Trong bài viết này, hãy cùng giải đáp các thắc mắc liên quan đến sản phẩm tài chính đầy tiềm năng này. 1. Chứng khoán phái sinh là gì?2. Phân loại chứng khoán phái sinhHợp đồng kỳ hạnHợp đồng tương laiHợp đồng quyền chọnHợp đồng hoán đổi3. Các ưu điểm của việc đầu tư chứng khoán phái sinhHạng mục đầu tư đa dạngTính thanh khoán vượt trộiKhả năng mang lại lợi nhuận cao trong dài hạnTính linh hoạt trong giao dịchCơ hội tìm kiếm lợi nhuận khi thị trường giảm điểm4. Tính rủi ro khi đầu tư chứng khoán phái sinhTạm kết Theo Wikipedia, chứng khoán phái sinh được định nghĩa là là một công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng mà trong đó giá trị của chứng khoán phụ thuộc vào một hay nhiều loại tài sản cơ sở. Các tài sản cơ sở này có thể là hàng hóa như nông sản, kim loại,…hoặc các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất. Cụ thể, hợp đồng xác nhận quyền và nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở vào thời điểm xác định trong tương lai với mức giá nhất định được thỏa thuận trước. Chứng khoán phái sinh là công cụ sinh lời Tại thị trường Việt Nam, các sản phẩm phái sinh được hiểu đơn giản là hoạt động đầu tư dự đoán sự “tăng” hoặc “giảm” của tài sản cơ sở trong tương lai. Nếu diễn biến xảy ra đúng theo dự đoán, thì nhà đầu tư có khả năng sinh lời. 2. Phân loại chứng khoán phái sinh Phân loại chứng khoán phái sinh Hiện tại, có 4 loại chứng khoán phái sinh được triển khai tại thị trường Việt Nam, đó là Hợp đồng kỳ hạn Đây là loại hợp đồng được giữa hai bên tham gia để mua và bán một loại tài sản ở một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước ngay ở thời điểm ký kết. Hợp đồng tương lai Hợp đồng tương lai là là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Đây cũng là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên được niêm yết và giao dịch trên thị trường Việt Nam, cụ thể là Hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ phiếu VN30 và HNX30 và Hợp đồng tương lai trên trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm. Các sản phẩm này được lựa chọn trước tiên do tính chất sản phẩm đơn giản, tài sản cơ sở đều là các công cụ có độ rủi ro thấp và có tính đại diện cao Hợp đồng quyền chọn Người mua hợp đồng quyền chọn có quyền, nhưng không có nghĩa vụ, mua hoặc bán một loại tài sản cơ sở tại một thời điểm nhất định trong tương lai theo mức giá được xác định trước. Người bán hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện giao dịch khi người nắm giữ hợp đồng chọn thực hiện quyền. Hợp đồng quyền chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán. Hợp đồng hoán đổi Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận giữa hai bên về việc hoán đổi các dòng tiền phát sinh từ các công cụ tài chính trong tương lai. Hợp đồng sẽ quy định rõ thời điểm hoán đổi dòng tiền và phương pháp tính toán cụ thể. 3. Các ưu điểm của việc đầu tư chứng khoán phái sinh Hạng mục đầu tư đa dạng Khác với các hình thức đầu tư khác như bất động sản hay buôn bán hàng hóa cần đòi hỏi một số vốn lớn mới có khả năng sinh lời cũng như đi kèm nhiều rủi ro và hạn chế như pháp lí, thời gian mua bán; đầu tư chứng khoán phái sinh chỉ yêu cầu một số vốn nhỏ khoảng vài triệu đồng, cùng với đa dạng các loại hình đầu tư. Đây có thể xem là điểm vượt trội nhất của chứng khoán phái sinh so với các hình thức đầu tư khác. Nó cho phép gần như tất cả mọi người tham gia vào thị trường thông qua các loại hình đa dạng và đem lại cho nhà đầu tư cơ hội sinh lời tiềm năng. Tính thanh khoán vượt trội Chứng khoán là tài sản có tính thanh khoản cao thứ hai chỉ sau tiền mặt. Trong mỗi phiên giao dịch, thị trường chứng khoán có hàng triệu giao dịch được thực hiện. Mọi giao dịch của người tham gia được giao dịch trong thời gian ngắn, và qua đó chuyển thành tiền mặt nhanh chóng. Khả năng mang lại lợi nhuận cao trong dài hạn Trung bình lãi suất của ngân hàng là 6-7%/năm khi gửi tiết kiệm. Trái lại, tốc độ tăng trưởng trung bình của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán trung bình 15-20%/năm. Điều này có nghĩa nếu nhà đầu tư sở hữu càng nhiều cổ phiếu, lợi nhuận trong thời gian dài nhận được lớn hơn rất nhiều so với gửi tiết kiệm ở ngân hàng. Đương nhiên, để có thể đạt được lợi nhuận này nhà đầu tư cũng phải lựa chọn được những doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng tốt và hoạt động ổn định. Tính linh hoạt trong giao dịch Nếu như trong giao dịch cổ phiếu, nhà đầu tư sau khi mua cổ phiếu phải chờ 2 ngày để cổ phiếu về tài khoản mới có thể thực hiện bán, thì ở giao dịch hợp đồng tương lai, lợi ích từ việc nhà đầu tư có thể ngay lập tức đóng vị thế vừa mở bất kể là vị thế mua hay vị thế bán. Như vậy, nhà đầu tư có thể liên tục mở và đóng vị thế trong phiên để tìm kiếm lợi nhuận trên mọi biến động của thị trường. Cơ hội tìm kiếm lợi nhuận khi thị trường giảm điểm Hiện tại trên thị trường cổ phiếu, nhà đầu tư đang không có côn g cụ để tìm kiếm lợi nhuận trong thị trường giảm điểm. Tuy nhiên, với hợp đồng tương lai, nhà đầu tư hoàn toàn có thể thực hiện được việc này. Nhà đầu tư có thể tham gia vào vị thế bán hợp đồng tương lai bất kỳ lúc nào với điều kiện duy nhất cần đáp ứng là nộp đủ số lượng ký quỹ yêu cầu trước khi tham gia hợp đồng. Khi chỉ số giảm đúng như dự đoán, nhà đầu tư sẽ có được lợi nhuận từ giao dịch bán hợp đồng tương lai của mình. 4. Tính rủi ro khi đầu tư chứng khoán phái sinh Mặc dù rất hấp dẫn với cơ chế linh hoạt và tiềm năng sinh lời nhưng rất nhiều nhà đầu tư vẫn còn nghi ngại liệu chứng khoán phái sinh có thực sự đảm bảo. Nhiều nhà đầu tư cho rằng yếu tố “tương lai” làm cho sản phẩm giống một dạng cược may rủi và tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn là đầu tư cổ phiếu thông thường. Rủi ro đầu tư chứng khoán Câu trả lời cho những lo ngại đó là nhà đầu tư hoàn toàn có thể yên tâm khi đầu tư các sản phẩm chứng khoán phái sinh. Tuy nhiên, nhà đầu tư cũng cần cân nhắc rằng bất cứ sản phẩm chứng khoán nào cũng có rủi ro tiềm ẩn, bao gồm cả cổ phiếu hay trái phiếu. Tạm kết Chứng khoán phái sinh là một công cụ tài chính linh hoạt và đa dạng, đi cùng với khả năng sinh lời tiềm năng, chắc chắn là một lựa chọn mà các nhà đầu tư nên cân nhắc. Tuy vẫn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn, nhưng nhà đầu tư có thể hạn chế được những rủi ro này thông qua việc tích cực trau dồi thêm kiến thức, cũng như tham khảo thêm thông tin từ báo cáo phân tích của các công ty, sàn giao dịch. Qua bài viết, các nhà đầu tư đã có thể hiểu hơn về công cụ tài chính này và những cơ hội đầu tư hứa hẹn mà nó mang lại. Tham khảo các bài viết cùng chủ đề tài chính Đầu tư tài chính với “lợi nhuận cố định” 1%/ngày- NEW TRICK or TREAT? [ CAUTION ] FOREX – Lật tẩy 4 thủ đoạn của những sàn giao dịch lừa đảo/cheating brokers Biến động giá trị kinh hoàng của Bitcoin 2021 Bong bóng kinh tế hay Sự đầu tư khôn ngoan ? 04 Metaverse Coin tiềm năng mà các Crypto Trader nên sở hữu Tham khảo các bài viết về chứng khoán khác Chứng khoán phái sinh là gì? Lợi ích của đầu tư chứng khoán phái sinh? Đầu tư chứng khoán phái sinh có đảm báo không? “Chơi chứng khoán phái sinh như đánh bạc”-VnExpress ————————————————————————————————————————————————– Sinh viên Phạm Gia Huy Mã sinh viên 19051101 Lớp QH-2019-E KTQT CLC 6
Chứng khoán phái sinh không phải một khái niệm quá xa lạ với cộng đồng trader Việt Nam. Bởi nó mang lại cơ hội kiếm lời tức thì cùng tỷ lệ đòn bẩy khá phong phú. Vậy chứng khoán phái sinh là gì? Nó có thật sự là cơ hội cho các nhà đầu tư hay không? Hãy cùng suthatchungkhoan tìm hiểu đầy đủ thông tin về chứng khoán phái sinh trong bài viết dưới đây. Chứng khoán phái sinh là gì?Đặc điểm của chứng khoán phái sinhƯu điểmNhược điểmCác loại chứng khoán phái sinh1. Hợp đồng tương lai2. Hợp đồng kỳ hạn 3. Hợp đồng quyền chọn4. Hợp đồng hoán đổiHướng dẫn cách chơi chứng khoán phái sinhKết luận Chứng khoán được định nghĩa tại khoản 9 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 như sau Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn. Trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai. Theo khoản 10 Điều 4 Luật Chứng Khoán, tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh là cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định của Chính phủ được sử dụng để xác định giá trị chứng khoán phái sinh. Hiểu đơn giản, chứng khoán phái sinh là hợp đồng tài chính. Ở đó sẽ quy định cụ thể quyền lợi, nghĩa vụ của những bên tham gia vào hợp đồng đối với việc thanh toán hoặc chuyển giao tài sản cơ sở. Giá trị giao dịch được thỏa thuận sẵn ở hiện tại còn thời điểm thực hiện giao dịch được định sẵn trong tương lai. >> Xem thêm Chứng khoán cơ sở là gì? Đặc điểm của chứng khoán phái sinh Với sự bùng nổ của công nghệ thì việc đầu tư online rất được ưa chuộng. Chứng khoán phái sinh ra đời đã bắt kịp xu hướng của thị trường. Ngoài ra, hình thức này còn sở hữu nhiều ưu điểm mà nhà đầu tư không thể bỏ qua, đó là Ưu điểm Giao dịch T+0 giao dịch tức thì Đối với hình thức đầu tư cổ phiếu, trái phiếu truyền thống nhà đầu tư sẽ phải đợi ít nhất 2 ngày mới nhận được cổ và trái phiếu về tài khoản. Nhưng với chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư có thể được khớp lệnh tức thì hoặc khớp theo đúng thời gian trên hợp đồng. Chứng khoán phái sinh gắn liền với đòn bẩy tài chính Thực chất đầu tư trên sàn chứng khoán phái sinh là đầu tư vào sự biến động về giá trị của tài sản, không phải đầu tư vào một loại tài sản thực tế. Tuy nhiên, biến động của các tài sản rất thấp nên hình thức này thường gắn với đòn bẩy tài chính. Lưu ý Đòn bẩy tài chính cao đi đôi với rủi ro nên cần thận trọng khi sử dụng. Thu lời trong cả hai chiều tăng giảm của thị trường Nếu tại thị trường cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ có thể kiếm lời khi thị trường tăng điểm thì với chứng khoán phái sinh bạn có thể thu lời cả khi giá đi xuống. Nhược điểm Tuy có nhiều ưu điểm như vậy nhưng chứng khoán phái sinh cũng sở hữu không ít những hạn chế cố hữu Rủi ro cao Đòn bẩy tài chính cao đi đôi với rủi ro khi thâm nhập vào thị trường lớn. Không sở hữu tài sản Chứng khoán phái sinh chỉ cam kết về quyền và nghĩa vụ của 2 bên tham gia theo thời gian trong hợp đồng chứ không trực tiếp sở hữu tài sản cơ sở đó. Không có giá trị nội tại Mỗi chứng khoán phái sinh sẽ được tạo lập trên ít nhất một tài sản cơ sở và có giá trị gắn liền với phần tài sản đó. Các loại chứng khoán phái sinh Hiện tại, có bốn loại chứng khoán phái sinh được công nhận hợp pháp tại thị trường chứng khoán Việt đó là hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi. 1. Hợp đồng tương lai Hợp đồng tương lai là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên được niêm yết và giao dịch tại Việt Nam. Hiện tại loại hợp đồng này đã được chuẩn hóa, niêm yết và giao dịch trong Sở giao dịch chứng khoán. Hợp đồng tương lai xác nhận cam kết giữa các bên để thực hiện một trong các hành vi dưới đây Mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá hai bên đã thỏa thuận vào một thời điểm ngày cụ thể trong tương lai. Chi trả khoản chênh lệch giữa giá trị của tài sản cơ sở tại thời điểm ký kết hợp đồng và giá trị của tài sản này vào thời điểm giao dịch đã thỏa thuận trong tương lai. Các bên tham gia hợp đồng tương lai sẽ phải thực hiện ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán bắt buộc của bên mua tài sản. 2. Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng kỳ hạn là một loại chứng khoán phái sinh thể hiện thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên về việc mua/bán một tài sản vào thời điểm định trước trong tương lai. Trong hợp đồng kỳ hạn, ngày ký kết và ngày giao hàng tách biệt nhau hoàn toàn với nhau. Hợp đồng kỳ hạn không cần chuẩn hóa các điều khoản, giá trị, số lượng… của tài sản cơ sở, không yêu cầu hai bên tham gia phải ký quỹ đảm bảo. Tuy nhiên cũng vì vậy loại hợp đồng này chưa được niêm yết và giao dịch trên thị trường OTC, tính thanh khoản thấp. 3. Hợp đồng quyền chọn Hợp đồng quyền chọn là một loại chứng khoán phái sinh. Với loại hợp đồng này, người nắm giữ hợp đồng có quyền không phải nghĩa vụ được mua hoặc bán một tài sản cơ sở tại thời điểm xác định trong tương lai với mức giá đã ấn định trước. Ví dụ Vào ngày 21/9/2020, Ông X mua của ông Y một hợp đồng quyền chọn mua 2000kg thép với giá VND/kg, thời hạn 5 tháng. Vai trò Ông X là người mua quyền chọn và ông Y là người bán quyền chọn Tài sản cơ sở thép Giá thực hiện VND/kg Ngày đáo hạn 21/2/2021. Theo hợp đồng này, vào ngày đáo hạn 21/2/2021, ông X có quyền mua hoặc không mua 2000kg thép của ông Y. Trường hợp, ông X thực hiện quyền mua mặt hàng thép thì ông Y buộc phải thực hiện nghĩa vụ bán 2000kg thép với mức giá VND/kg dù mức giá tại thời điểm đó của thép trên thị trường là VND hay VND/kg. Hợp đồng quyền chọn cũng không cần chuẩn hóa. Nó có thể được giao dịch trên thị trường OTC nhưng không được niêm yết trên sàn giao dịch tập trung. Loại hợp đồng này không yêu cầu những bên tham gia phải ký quỹ. 4. Hợp đồng hoán đổi Hợp đồng hoán đổi là thỏa thuận của các bên tham gia về việc hoán đổi các dòng tiền sinh ra từ các công cụ tài chính trong tương lai. Thời gian hoán đổi dòng tiền và cách tính toán cụ thể sẽ được ghi nhận rõ ràng trong nội dung hợp đồng. Hướng dẫn cách chơi chứng khoán phái sinh Khá nhiều người lầm tưởng rằng để tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh thường khá rắc rối khi phải đăng ký tài khoản, nạp tiền, rút tiền. Nhưng trên thực tế những việc này thường khá đơn giản. Cụ thể để chơi chứng khoán phái sinh chỉ cần làm theo các bước sau đây Bước 1 Chọn sàn giao dịch Để tránh những rủi ro đáng tiếc thì nhà đầu tư cần lựa chọn các sàn uy tín được nhiều người đánh giá cao. Bạn có thể tìm kiếm thông tin trên các diễn đàn hay group chứng khoán, hay tham khảo thông tin từ những người đi trước mình… Bước 2 Mở tài khoản Sau khi chọn được sàn uy tín bạn sẽ tiến hành đăng ký, mở tài khoản giao dịch. Lưu ý rằng các thông tin đăng ký cần phải chính xác, khớp với các loại giấy tờ cá nhân của bạn. Bước 3 Nạp tiền vào tài khoản Tùy theo số lượng, loại hình hàng hóa muốn mua, mức đòn bẩy, khả năng tài chính mà bạn có thể chọn mức nạp tiền vào tài khoản phù hợp. Bước 4 Tham gia vào giao dịch Nhà đầu tư có thể đặt các lệnh short, long thông qua các nền tảng giao dịch hoặc thông qua web của sàn. Ở bước này bạn nên tham khảo ý kiến của các nhà đầu tư dày dặn kinh nghiệm trong các hội nhóm, tuy nhiên cũng nên cảnh giác, tránh FOMO trong đầu tư. Bước 5 Luôn theo sát thông tin thị trường và lựa chọn chốt lời/cắt lỗ đúng thời điểm. Kết luận Sự ra đời của chứng khoán phái sinh tạo ra nhiều cơ hội mới cho các nhà đầu tư. Loại hình đầu tư này mang lại nguồn lợi nhuận cao tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để hạn chế rủi ro nhà đầu tư nên không ngừng nâng cao kỹ năng, kiến thức và thật sự nghiêm túc khi đầu tư vào nó. Mong rằng qua bài viết này bạn cũng đã hiểu được chứng khoán phái sinh là gì cũng như thành công kiếm lợi nhuận từ hình thức này. Chúc các bạn luôn chiến thắng với mỗi lệnh giao dịch!
Ngày đăng 20/11/2015, 2226 Bài tập nhỏ môn Công cụ phái sinh BÀI TẬP MÔN CÔNG CỤ PHÁI SINH tt Bài 30 Một người nông dân nuôi gia súc mong đợi có pounds để bán tháng tới Hợp đồng tương lai thị trường CME cho việc chuyển giao Người nông dân sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro? Theo quan điểm người nông dân, việc phòng ngừa rủi ro có điểm tán thành phản đối? Trả lời Để có pounds để bán tháng tới người nông dân phải mua = hợp đồng tương lai có kỳ hạn tháng Như vậy, giá gia súc thị trường tăng phần lợi nhuận thu từ việc bán gia súc bù đắp với thiệt hại việc nắm giữ hợp đồng tương lai Khi giá gia súc thị trường giảm phần lỗ bán gia súc thị trường bù đắp phần lợi nhuận có từ việc nắm giữ hợp đồng tương lai Lợi ích hợp đồng tương lai giảm thiểu rủi ro xuống mức gần giá thị trường biến động Bất lợi hợp đồng tương lai không thu lợi giá gia súc thị trường tăng Bài 32 Một công ty tham gia hợp đồng tương lai để bán lúa mỳ với giá 250cents/bushel Ký quỹ ban đầu ký quỹ trì Thay đổi giá tương lai lúa mì dẫn đến tình nhà đầu tư yêu cầu phải nộp thêm tiền vào tài khoản ký quỹ? Trong trường hợp rút khỏi tài khoản ký quỹ? Trả lời Khi khoản ký quỹ ban đầu giảm 1000$ nhà đầu tư yêu cầu nộp thêm tiền vào tài khoản ký quỹ Khi giá lúa mỳ tăng = 0,08$ Như giá bushels lúa mỳ tăng thêm cents lên mức giá 258 cents nhà đầu tư yêu cầu nộp thêm tiền vào tài khoản ký quỹ Bài 34 Giả sử bạn ký hợp đồng kỳ hạn tháng chứng khoán không trả cổ tức giá chứng khoán 30$ lãi suất phi rủi ro lãi kép liên tục 12%/năm Giá kỳ hạn bao nhiêu? Trả lời Trang Bài tập nhỏ môn Công cụ phái sinh Giá kỳ hạn F = S0*ert = 30* = 31,86 $ Bài 36 Một nhà đầu tư nhận 1100$ năm đến cho khoản đầu tư 1000$ thời điểm Tính tỷ suất sinh lời năm với a lãi kép theo năm b lãi kép nửa năm lần c lãi kép theo tháng d lãi kép liên tục Trả lời a b c d Lãi kép theo năm 1100=1000* 1+i1 ⇒ i = 10%/năm Lãi kép nửa năm lần 1100=1000* 1+i/21/2 ⇒ i = 9,76%/năm Lãi kép theo tháng 1100 = 1000 * 1+i/121/12 ⇒ i = 9,57%/năm Lãi kép liên tục 1100 = 1000 *ert⇒ r = 9,53%/năm Bài 38 Lãi suất phi rủi ro 7%/năm, ghép lãi liên tục, tỷ lệ cổ tức số chứng khoán Giá trị số 150 Giá tương lai tháng bao nhiêu? Trả lời Giá tương lai tháng F = S0* er – qt = 150*e7% - = 152,88$ Bài 40 Giả sử lãi suất phi rủi ro 10%/năm, ghép lãi liên tục tỷ lệ cổ tức số chứng khoán 4%/năm Chỉ số mức 400 giá tương lai hợp đồng giao hàng tháng 405 Có tồn hội kinh doanh chênh lệch giá hay không? Trả lời Do F0 64 – 62*e -12%*1/3 = nên không tồn hội kinh doanh chênh lệch giá Bài 54 Giá cổ phiếu S0 = 100$; Lãi suất phi rủi ro r =10%/năm lãi tính kép liên tục Giả thiết sau tháng, giá cổ phiếu 150$ 75$ Định giá quyền chọn mua kiểu châu Âu cổ phiếu với giá thực K = 120$, thời gian đến hạn quyền chọn tháng Hãy vẽ nhị thức thể giá quyền chọn nút Trang Bài tập nhỏ môn Công cụ phái sinh Trả lời Ta có π = với r = 0,1; T=0,25; u=1,5; d=0,75 π = 0,37 mà c = [π*cu + 1-π*cd] với cu = 30; cd = c = 10,72$ Vậy giá quyền chọn 10,72 $ Ta có sơ đồ nhị thức sau Sou =150$ Cu = 30 S0 =100$ S0d =75$ Cd = Bài 56 Giá cổ phiếu S0 = 100$; Lãi suất phi rủi ro r = 8%/năm lãi tính kép liên tục Giả định giá cổ phiếu biến động theo nhị thức bước, với độ dài bước thời gian tháng Ở bước thời gian, giá cổ phiếu tăng 10% giảm 10% Định giá quyền chọn mua kiểu Châu Âu cổ phiếu với giá thực K= $100, thời gian đến hạn quyền chọn năm Hãy vẽ nhị thức thể giá quyền chọn nút Ta có π = Trang Bài tập nhỏ môn Công cụ phái sinh 121 21 110 14,2063 99 S0=100 9,61 90 81 Áp dụng công thức tính cu = [π*cuu + 1-π*cud] = e-8%*1/2*1[0,7041*21 +1-0,7041*0] = 14,2063 cd = [π*cud + 1-π*cdd] = e-8%*1/2*1[0,7041*0 +1-0,7041*0] = c= [π*cu + 1-π*cd] = e-8%*1/2*1[0,7041*14,2063+1-0,7041*0] = 9,61 Bài 58 Định giá quyền chọn bán kiểu châu Âu cổ phiếu không trả cổ tức với thời gian đến hạn tháng Biết giá cổ phiếu 50$; Giá thực 50$; Tính bất ổn định giá cổ phiếu 30%/năm; Lãi suất phi rủi ro 10%/năm Trả lời Theo công thức Black- Scholes trường hợp cổ phiếu cổ tức thời gian tồn quyền chọn Giá quyền chọn bán p = Ke-rT N-d2 - S0 N-d1 Trong đó d1 = d2 = d1 - Trang Bài tập nhỏ môn Công cụ phái sinh Với S0 = 50$; K = 50$ r = 0,1; = 0,3; d1 = 0,2417; T = 0,25 d2 = 0,0917 Dùng công thức Excel N-d1 = NORMSDIST-0,2417,0, 1,1 = 0,4045 N-d2 = NORMSDIST-0,0917,0, 1,1 = 0,4635 p = Ke-rT N-d2 - S0 N-d1 = 50*e-0,1*0,25*0,4635 – 50*0,4045 = 2,37$ Bài 60 Định giá quyền chọn bán kiểu Châu Âu cổ phiếu với thời hạn tháng Giá CP $50, giá thực $52, cổ tức đựơc trả sau tháng tháng $0,75 Lãi suất phi rủi ro cho tất kỳ hạn 8% Tính bất ổn định giá cổ phiếu 25%/năm Trả lời Hiện giá dòng cổ tức cổ phiếu 0,75*e-0,08*0,25+0,75*e-0,08*0,5 = 1,456 $ Theo công thức Black- Scholes trường hợp cổ phiếu cổ tức thời gian tồn quyền chọn Giá quyền chọn bán p = Ke-rT N-d2 – S0 – D* N-d1 Trong đó d1 = d2 = d1 Với S0 = 50$; K = 52$ r = 0,08; D=1,456 = 0,25; T = 0, d1 = d = d1 - = – 0,25* = -0,2512 Dùng công thức Excel Trang Bài tập nhỏ môn Công cụ phái sinh N-d1 = NORMSDIST0,0744,0, 1,1 = 0,4703 N-d2 = NORMSDIST0,2512,0, 1,1 = 0,5992 p = Ke-rT N-d2 – S0 – DN-d1 = 52*e-0,08*0,5*0,5992 – 50 -1,456 *0,4703 = 7,11$ Bài 62 Giả sử có quyền chọn mua cổ phiếu với thời gian đến hạn tháng niêm yết sau Giá thực $ Giá quyền chọn mua $ 15 17,5 20 0,5 Hãy xây dựng chiến lược Butterfly Spread từ quyền chọn lập bảng mô tả lợi nhuận nhận từ chiến lược tương ứng với tình giá cổ phiếu vào ngày đến hạn quyền chọn Trả lời Mua 01 quyền chọn mua với giá thực 15$ Mua 01 quyền chọn mua với giá thực 20$ Bán 02 quyền chọn mua với giá thực 17,5$ Phần phí phải toán -4+4-0,5= - 0,5 Ta có bảng toán sau Giá CP Thanh toán Thanh toán Thanh toán Thanh toán từ Lợi từ vị mua từ vị bán từ vị mua chiến St 35 QC1 30 - St 0 0 Lợi nhuận 01 QC2 St - 35 St - 35 0 30 35 lược nhận được Bull Spread -5 St - 35 0 Đồ thị biểu diễn lợi nhuận như sau nhuận -2 St – 38 3 Đường Lợi nhuận St Trang 11 Bài tập nhỏ môn Công cụ phái sinh b Xây dựng chiến lược Bear Spread tận giá CP xuống Bán quyền chọn bán với giá 30$ và mua quyền chọn bán với giá 35$ Phí thu được -7 + 4 = -3$ Giá CP Thanh toán Thanh toán Thanh ... nhỏ môn Công cụ phái sinh 121 21 110 14,2063 99 S0=100 9,61 90 81 Áp dụng công thức tính cu = [π*cuu + 1-π*cud] = e-8%*1/2*1[0,7041*21 +1-0,7041*0] = 14,2063 cd = [π*cud + 1-π*cdd] = e-8%*1/2*1[0,7041*0... sinh Trả lời Ta có π = với r = 0,1; T=0,25; u=1,5; d=0,75 π = 0,37 mà c = [π *cu + 1-π*cd] với cu = 30; cd = c = 10,72$ Vậy giá quyền chọn 10,72 $ Ta có sơ đồ nhị thức sau Sou =150$ Cu. .. tập nhỏ môn Công cụ phái sinh Giá kỳ hạn F = S0*ert = 30* = 31,86 $ Bài 36 Một nhà đầu tư nhận 1100$ năm đến cho khoản đầu tư 1000$ thời điểm Tính tỷ suất sinh lời năm với a lãi kép - Xem thêm -Xem thêm BÀI TẬP MÔN CÔNG CỤ PHÁI SINH, BÀI TẬP MÔN CÔNG CỤ PHÁI SINH,
BỘ ĐỀ THI CHỨNG KHOÁN PHÁI SINHCâu 1Việc thực hiện một quyền chọn bán kiểu Mỹ vào thời điểm trước ngày giao dịch không hưởng cổ tức có thể đemlại lợi ích về mặt tài chính so với việc giữ nguyên vị thế đó cho đến hết thời kỳ giao dịch không hưởng cổ tức cógiá trị khá Chưa thể kết luận được điều gì từ những thông tin đã choB. Nhận định trên đúng nếu giá trị chiết khấu của khoản cổ tức lớn hơn giá trị chiết khấu của giá thựcthực hiệnC. Nhận định trên luôn đúngD. Nhận định trên luôn saiLời giảiNếu khoản cổ tức dự kiến nhỏ hơn giá trị thời gian còn lại cấu thành trong phí quyền chọn, có thể nhà đầu tư nênthực hiện quyền chọn bán sớm đọc thêm giáo trình trang 136Câu 2Một nhà đầu tư mua hợp đồng tương lai chỉ số Nikkei 225 tại mức giá 16700. Hệ số nhân hợp đồng là 100 yên,mức ký quỹ ban đầu là 10% của giá trị hợp đồng tương lai. Nếu giá hợp đồng tương lai chỉ số Nikkei 225 giàm2%, mức lãi/lỗ trên khoản đầu tư ban đầu sẽ làA. Lãi 10%B. Lãi 2%C. Lỗ 10%D. Lỗ - 20%Tóm tắtMua hợp đồng tương laiGiá thực hiện F0 = K = 16700Lời giảiLãi/Lỗ = F1 - F0 = - F0 = x 16700 = -334Hệ số nhân 100Mức ký quỹ ban đầu = 16700 x 10% = 1670Ký quỹ 10%-334% Lỗ = 1670 x 100% = -20%Giá F1 = F0 x Lãi/Lỗ = ?Câu 3Xem xét một hợp đồng tương lai vàng đáo hạn sau 6 tháng nữa và đang được giao dịch ở mức giá 1340USD/ounce. Giá vàng giao ngay hiện tại là 1300 USD/ounce. Từ đây, ta có thể suy ra đượcA. Giá trị đồng tiền theo thời gian nhỏ hơn 6% /năm, do có chi phí lưu kho vàngB. Giá trị đồng tiền theo thời gian là 6,15% /nămC. Giá trị đồng tiền theo thời gian là 6% / năm, nếu không có chi phí lưu kho vàngD. Không đáp án nào ở trên đúngTóm tắtLời giảiF0 = 1340TH1 Nếu không có chi phí lưu kho vàngS0 = 1300LS đơnr=?F0 = S0 1 + rT 1340 = 1300 1 +r6/121340 2 1300 = 1 + r r = gộp liên tụcF0 = S 0 x erT 1340 = 6/ 1300 = e1340 r = 2 ln1300 r = Nếu có chi phí lưu kho vàngF0 = S0 + u 1 + rLấy r = số 1340 = 1300 + u.1 + u = 1216 > 0 => r >6% vẫn có chi phí lưu kho vàngCâu 4Phát biểu nào sau đây là đúng về hợp đồng tương lai và thị trường hợp đồng tương lai?A. Giá trị khoản lợi nhuận của bên nắm giữ vị thế mua phải đúng bằng giá trị khoản lỗ của bên giữ vịthế Bên giữ vị thế bán hợp đồng tương lai có thể thực hóa lợi nhuận bằng cách giao tài sản cơ sở sớm trướcngày đáo hạn hợp Bên giữ vị thế mua hợp đồng tương lai chỉ thực hiện hợp đồng nếu điều đó đem lại lợi Phần lớn lợi nhuận tạo ra trên thị trường hợp đồng tương lai thuộc về trung tâm thanh toán bù thíchMua Lợi nhuận = F – KBán Lợi nhuận = K – F Lợi nhuận của bên mua bằng lỗ của bên bánCâu 5Một cổ phiếu có xác suất tăng giá thêm 12%/năm hoặc giảm đi 8%/năm là tương đương nhau. Hãy tính hệ sốxác suất trung lập rủi ro nếu lãi suất phi rủi ro đơn là 4%/năm áp dụng mô hình nhị thứcA. 0,5878B. 0,7863C. 0,6000D. 0,6478Tóm tắtu = 1 + = = 1 – = = 4%, T = 1 nămLời giảiQuy đổi Lãi suất đơn 4% ra lãi suất kép liên tụcr’ = ln 1 + r = ln 1 + 4% = suất trung lập rủi ror'T π=? -d e- = u - d = - = ≈ 6Chức năng của trung tâm bù trừ thanh toán trên thị trường hợp đồng tương lai làA. Hỗ trợ cho quá trình hình thành giáB. Đóng vai trò là người mua đối với mọi người bán và người bán đối với mọi người muaC. Nhận các khoản ký quỹD. Thực hiện thanh toán hàng ngày trên tài khoản của các thành viên bù trừCâu 7Một quyền chọn mua kiểu châu Âu có thể được thực hiện trước khi đáo hạn nếu cổ tức của cổ phiếu đó có giá Nhận định trên luôn đúngB. Nhận định trên đúng nếu giá trị chiết khấu của khoản cổ tức lớn hơn giá trị chiết khấu của giá thực hiệnC. Chưa thể kết luận được điều gì từ những thông tin đã choD. Nhận định trên luôn saiGiải thích thêmQuyền chọn mua kiểu Châu Âu luôn phải thực hiện đúng thời gian đáo hạnCâu 8Xem xét một hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu. Giả định các yếu tố khách giữ nguyên không đổi, nếu bạn nânglợi suất cổ tức ước tính lên mức cao hơn, điều này ảnh hưởng như thế nào đến việc định giá hợp đồng tươnglai?A. Còn tùy thuộc vào mức chỉ số thị trườngB. Giá trị xác định được sẽ cao hơnC. Giá trị xác định được sẽ thấp hơnD. Giá trị xác định được không thay đổiLời giảiGia hạn hợp đồng tương laiF0 = S0 – I erTTrong đó I cổ tứcNếu I tăng và các yếu tố khác không đổi => F0 giảmCâu 9Trong số những yếu tố liệt kê sau đây, yếu tố nào khiến cho gia1 thực tế niêm yết tại sở giao dịch đôi khi khôngbằng giá lý thuyết của chúng?I. Chi phí giao dịchII. Thị trường không có tính thanh khoảnIII. Hạn chế đối với hành vi bán khốngIV. Lãi suất vay thực tếA. Chỉ I và IIB. Chỉ I, II và IVC. Chỉ I và IIID. Cả I, II,III và IVCâu 10Giá cổ phiếu B hiện là đồng. Trong 6 tháng tới, giá cổ phiếu hoặc giảm xuống còn hoặc tăng lên đến đồng. Xác định giá hợp lý của quyền chọn bán cổ phiếu B với giá thực đồng, biết lãi xuất đơn phi rủi ro kì hạn 6 tháng là 2% sử dụng phương pháp định giá trung lập rủi ro.A. đồngB. đồngC. đồngD. đồngTóm tắtLời giải5000057000u = 50000 = fu = 045000; fd = 5K = 50000r = 2% / 6 thángT = 6 tháng45d = 50 = -de - = u - d = - = = e p=?–rT=e + 1 – pfd x 0 + 1 2450Câu 11Vào ngày đáo hạn, nếu quyền chọn chỉ số cổ phiếu ở trạng thái lãi và được thực hiện, yếu tố nào sau đây sẽđược chuyển giaoA. Các cổ phiếu cấu thành chỉ số và giá trị các khoản cổ tức kèm theoB. Cổ phiếu và tiềnC. TiềnD. Các cổ phiếu cấu thành chỉ sốCâu 12Quyền chọn lãi suất sàn tương đương vớiA. Quyền chọn gồm một chuỗi các quyền chọn bán lãi suất nối tiếp nhau đáo hạnB. Quyền chọn gồm một chuỗi các quyền chọn mua lãi suất nối tiếp nhau đáo hạnC. Quyền chọn tổng hợp các quyền chọn mua với lãi suất trần và các quyền chọn bán với lãi suất sànD. Không phải dạng nào trong số các dạng trênĐọc thêm giáo trình trang 233Câu 13Ngày 1/3, một nhà đầu tư mua mười hợp đồng tương lai Tháng 7 với giá đồng và bán năm hợp đồngtương lai tháng 10 với giá đồng. Sau đó 2 tháng, nhà đầu tư đóng cả hai vị thế đang nắm giữ. Giả sử giáhợp đồng tương lai tháng 7 và giá hợp đồng tương lai tháng 10 lấn lượt là đồng và đồng. Biết quymô hợp đồng tương lai là 100. Lợi nhuận nhà đầu tư có được làA. - 2,5 triệu đồngB. 4 triệu đồngC. triệu đồngD. - 3 triệu đồngLời giảiNgày 1/3 Mua 10 Hợp đồng tương lai Tháng 7 -10 x 75000Bán5 Hợp đồng tương lai Tháng 10 +5 x 78000Ngày 1/5 Bán 10 Hợp đồng tương lai Tháng 7Mua 5 Hợp đồng tương lai Tháng 10 +10 x 72000-5 x 77000Tổng [-10 x 75000 + 5 x 78000 + 10 x 72000 - 5 x 77000] x 100 = - 2500000 = triệuCâu 14Khi tính giá lý thuyết của một hợp đồng tương lai hàng hóa, bạn không cầnA. Lãi suất phi rủi roB. Chi phí lưu kho hàng hóa cơ sởC. Giá giao ngay của hàng hóa cơ sởD. Độ biến động giá của hàng hóa cơ sởGiải thíchGiá lý thuyết của HĐTLF0 = S0 – I + u erTTrong đóS0 giá giao ngay của hàng hóa cơ sởI cổ tứcu chi phí lưu khor lãi suấtT thời gian đáo hạn của hợp đồng KHông phụ thuộc độ biến động giá của hàng hóa cơ sởCâu 15Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ đang giao do5ch với giá 93,13 trong khi giá trái phiếu chính phủ trên thịtrường cơ sở hiện là 93,8. Nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu chính phủ,đồng thời bán một hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ giả định quy mô hợp đồng là 100 triệu đồng. Mộttháng sau, giá trái phiếu chính phủ trên thị trường giao ngay và thị trường hợp đồng tương lai lần lượt là 94 và94,09. Nếu nhà đầu tư đóng vị thế vào lúc này, kết quả mang lại lảA. Lỗ đồngB. Lỗ đồngC. Lãi đồngD. Lỗ đồngTóm tắtLời giảiS0 = = = 94t0 mua trái phiếu chính phủ + bán 1 HĐTL trái phiếu chính phủ + = = Lãi/Lỗ = ?t1 đóng vị thế+94 – = nhuận – = triệu = -760000Câu 16Chênh lệch cơ sở basis của một hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu thể hiệnI. Chênh lệch giữa giá hợp đồng tương lai và giá giao ngayII. Chenh lệch giữa lãi tính trên giá trị giao ngay và giá trị tương lai của các khoản cổ tức được chiaA. Cả I và II đều không đúngB. Chỉ II đúngC. Cả I và II đều đúngD. Chỉ I đúngGiải thíchChênh lệch cơ sở là chênh lệch giữa giá giao ngay của một tài sản với giá hợp đồng kỳ hạn hoặc giá tương lạilấy tài sản đó làm cơ sởCâu 17Nếu tỷ lệ cổ tức dự kiến từ một chỉ số cổ phiếu giảm đi trong khi mức chỉ số giữ nguyên không đổi, giá của hợpđồng tương lai sẽA. Tăng lênB. Tạm thời tăng lên, sau đó quay trở về mức cân bằngC. Giữ nguyên không đổiD. Giảm điGiống câu 8Câu 18Giá cổ phiếu B hiện là đồng. Trong 6 tháng tới, giá cổ phiếu hoặc giảm xuống còn đồng hoặc tănglên đến đồng. Xác định giá hợp lý của quyền chọn mua cổ phiếu B với giá thực hiện đồng, biết lãixuất đơn phi rủi ro kì hạn 6 tháng là 2% sử dụng phương phápđịnh giá trung lập rủi ro.A. đồngB. đồngC. đồngD. đồngTóm tắtLời giải5000057000; fu = 700045000; fd = 0K = 50000r = 2% / 6 thángT = 6 tháng c=?Tương tự câu 10 nhưng thay quyền chọn bán bằng quyền chọn mua57000u = 50000 = = 50 = -de - = u - d = - = = e=e–rT + 1 – pfd x 7000 + 1 3430Câu 19Một nhà đầu tư đã tham gia vào một giao dịch hợp đồng tương lai kim loại đồng ở vị thế mua. L1c này, anh tamuốn kết thúc vị thế hợp đồng tương lai của mình. Hành động thích hợp nhất của nhà giao dịch này là A. Bán tài sản cơ sở trên thị trường giao ngayB. Bán một hợp đồng tương lai với tài sản cơ sở và các điều khoản tương tựC. Mua một hợp đồng tương lai với tài sản cơ sở và các điều khoản tương tựD. Mua tài sản cơ sở trên thị trường giao ngayCâu 20Xem xét một cổ phiếu không trả cổ tức đang giao dịch trên thị trường với gí đồng. Giá một quyền chọnmua kiểu châu Âu và một quyền chọn bán kiểu châu Âu với cùng cổ phiếu cơ sở này, cùng giá thực hiện và cùng thời gian đáo hạn 6 tháng lần lượt là đồng và đồng. Lãi suất ph rủi ro gộp liên tục là4%/năm. Độ biến động mức sinh lời của cổ phiếu là 25%/năm. Kết luận có thể rút ra từ những dữ liệu trên làA. Có cơ hội kinh doanh hạn chế chênh lệch giá arbitrage vì quyền chọn bán bị định giá thấp hơn giá trịB. Có cơ hội kinh doanh hạn chế chênh lệch giá arbitrage vì quyền chọn bán bị định giá cao hơn giátrịC. Chưa thể khẳng định được điều gì do chưa đủ thông tinTóm tắtLời giảiS0 = 50000K = 50000c = 40002d1 =p= 3500T2r = 4% = 25% / nămS0ln K + r - q + 2 .T= + - 0 + 2 . / 12T = 6 tháng= = d1 - T= – / 12 = = N = N + [N – N = 1 – = + – = N = N + [N – N = 1 – = + – – x 12-rTp = K. e .N-d2 - = 50000 x e= 3014arbitrage 5EUR => muac = 5 EURQuyền chọn mua => xảy ra arbitrage-Từ c = 5EUR => F = 5 + 60 = 65 = S0 – S0 = bán khống CPCâu 26Vào ngày 1/8, một nhà quản lý danh mục đầu tư nắm giữ một danh mục trái phiếu trị giá 10 triệu USD với thờigian đáo hạn bình quân duration là 7,1 năm. Giá hợp đồng tương lai trái phie61uchi1nh phủ đáo hạn thángChín hiện là 91,375 và thời gian đáo hạn bình quân của trái phiếu rẻ nhất để giao CTD là 8,8 năm. Quy mô hợpđồng là USD mệnh giá. Nhà quản lý danh mục nên phòng ngừa rủi ro như thế nào trước những biếnđộng lãi suất trong hai tháng tới? làm tròn kết quả đến số nguyên gần nhất.A. Giữ vị thế bán 88 hợp đồngB. Giữ vi thế mua 88 hợp đồngC. Giữ vị thế mua 100 hợp đồngD. Giữ vị thế bán 100 hợp đồngLời giảiĐang nắm giữ 1 chục trái phiếu => sợ rủi ro khi giá trái phiếu giảm => phòng ngừa rủi ro bằng cách bánHĐTL trái phiếu với số lượng x x 10 = 88Câu 27Bạn có những thông tin sau đây về quyền chọn mua kiểu châu Âu đối với cổ phiếu B giá thực hiện quyền chọn là180 USD, giá hiện thời của cổ phiếu B là 173 USD, giá trị hiện tại của giá thực hiện là 175,56 USD; d = -0,03; d’ = Delta của quyền chọn này làA. -0,49B. 0,57C. 0,49Tóm tắtLời giảiK = 180Δc = Nd1 = N = 1 – N = 180Tra N ; dòng , cột trong bảngd1 = phối tích lũy cho 1 biến ngẫu nhiên chẵn N = = 1 - = ≈ 28Phát biểu nào sau đây về chênh lệch cơ sở basis là đúng nhấtI. Chênh lệch cơ sở là chênh lệch giữa giá hợp đồng tương lai và giá giao ngay của tài sản cơ sởII. Sự thay đổi của chênh lệch cơ sở là một rủi ro đối với người phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng tương Chênh lệch cơ sở tăng khi giá hợp đồng tương lai tăng ít hơn giá tài sản cơ sởA. Chỉ I và II đúngB. Cả I, II và III đều đúngC. Chỉ I và III đúngD. Chỉ I đúngTham khảo thêm câu 16 và câu 22Câu 29Trong nhữn g nhận định dưới đây về hệ số phòng ngừa rủi ro khi sử dụng hợp đồng tương lai hedge ratio, nhậnđịnh nào đúng?A. Hệ số phòng ngừa rủi ro không bao giờ mang giá trị âmB. Hệ số phòng ngừa rủi ro không bao giờ lớn hơn 1C. Hệ số phòng ngừa rủi ro không bao giờ nhỏ hơn 1D. Chỉ I đúngGiải thíchHệ số phòng ngừa rủi roSh = ρ x FTrong đóρ tương quan giữa ΔS và ΔFS độ lệch chuẩn ΔSF độ lệch chuẩn ΔSCâu 30Vị thế nào trên thị trường hợp đồng tương lai sẽ dẫn đến việc tài khoản ký quỹ bị ghi nợ khi giá tài sản cơ sởtăng lên?A. Bán hợp đồng tương laiB. Mua hợp đồng tương laiC. Nắm giũ tài sản cơ sởD. Không câu trả lời nào ở trên đúngGiải thíchTài khoản bị ghi nợ khi-Mua hợp đồng tương lai và giá giảm, hoặc-Bán hợp đồng tương lai và giá tăngCâu 31Lợi suất cổ tức của chỉ số S&P 500 là 2,4%, và lãi suất phi rủi ro là 6,1% cả hai đều được tính gộp liên tục. Nếugiá hợp đồng tương lai 9 tháng là 880 và chỉ số hiện tại trên thị trường giao ngay là 900 điểm, lãi lỗ từ chiến lượcmua và nắm giữcash & carry là bao nhiêu làm tròn đến số nguyên gần nhất?A. +45 điểm lãiB. -45 điểm lỗC. -34 điểm lỗD. +34 điểm lãiLời giảiF lý thuyết = S0 . er-q.T= 900 . e 925Mua HĐTL với giá K = 880 Lãi = 925 – 880 = 45 điểmCâu 32Một quyền chọn bán ở trạng thái lãi khiA. Giá thực hiện của quyền chọn bằng giá thị trường của tài sản cơ sởB. Giá thực hiện của quyền chọn cao hơn giá thị trường của thị trường cơ sởC. Giá thực hiện của quyền chọn thấp hơn giá thị trường của thị trường cơ sởD. Cả A, B, C đều saiGiải thíchQuyền chọn bán K - STKhi K > ST => Quyền chọn bán ở trạng thái Lãi không tính đến phí quyền chọnCâu 33 Xem xét các quyền chọn đối với cổ phiếu không trả cổ tức,A. Một quyền chọn mua kiểu Mỹ luôn có giá trị lớn hơn quyền chọn mua kiểu châu Âu với điều khoảntương đươngB. Một quyền chọn bán kiểu Mỹ không bao giờ nên thực hiện trước khi đáo hạnC. Quyền chọn bán và quyền chọn mua kiểu Mỹ có cùng giá trị như các quyền chọn bán và quyền chọn muakiểu châu Âu với những điều khoản tương thíchGiá quyền chọn kiểu Mỹ luôn luôn lớn hơn giá quyền chọn kiểu Châu Âu vì quyền chọn kiểu Mỹ có thể thực hiệnbất cứ lúc nào còn quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ thực hiện khi đáo hạnCâu 34Theo mô hình định giá quyền chọn Black-ScholesA. Độ biến động mức sinh lời của cổ phiếu cơ sở được giả định giữ nguyên không đổi theo thời gianB. Giá quyền chọn không phụ thuộc vào mức độ rủi ro của cổ phiếu cơ sởC. Giao dịch bán khống cổ phiếu không được phép thực hiệnD. Giá quyền chọn phụ thuộc chi phí mua và nắm giữ tài sản cơ sởĐọc giáo trình trang 165Câu 35Một cổ phiếu hiện được bán với giá 49,5 USD. Xem xét quyền chọn mua và quyền chọn bán kiểu châu Âu, kỳhạn 3 tháng, giá thực hiện 50 USD đối với cổ phiếu nói trên. Giá quyền chọn mua và quyền chọn bán lần lượt là4,25 USD và 4 USD. Nếu không có khoản cổ tức nào được trả trong vòng 3 tháng tới, hãy tính mức lãi suất phirủi ro gộp liên tục?A. 6,0% nămB. 6,2%nămC. 2% nămTóm tắtLời giảiS0 = dụng mô hình Black ScholesK = 50c = – K. e .Nd2T = 3 thángp = K. e .N- d2 - d1c = vế 1 cho 2 ta được-rT-rT12-rTc – p = S0 - K. ep=4 r=? – 4 = – = – = ln r = 6%Câu 36Trong nhiều trường hợp, 1 chiến lược Phòng ngừa rủi ro hoàn hảo sử dụng HĐTL là không thể thực hiện đượcdo ký quỹ và lệnh gọi ký quỹ bổ sung có thể phát chênh lệch giá giữa HĐTL và tài sản cơ không tương xứng thời gian đáo hạn và/hoặc Hợp đồng tương lai có trên thị trường với vị thếvà khoảng thời gian dự tính của người thực hiện chiến khoản trên thị trường không caoCâu 37Việc áp dụng cơ chế ký quỹ trên thị trường Hợp đồng tương lai thanh khoản của thị mức sinh lời đầu rủi ro mất khả năng thanh toán của các bên tham gia giao nguồn thu cho các tổ chức cung cấp dịch vụ trên thị trườngCâu 38Điểm khác biệt giữa Hợp đồng kỳ hạn và Hợp đồng tương lai, ngoại trừ đồng kỳ hạn giao dịch trên thị trường OTC, Hợp đồng tương lai trên Sở giao kỳ hạn thiết kế với các điều khoản linh hoạt hơn HĐ tương kỳ hạn là sản phẩm có rủi ro thấp hơn HĐ tương kỳ hạn chỉ được thanh toán khi đến ngày đáo hạn trong khi HĐ tương lai được thanh toán hàng giải Hợp đồng tương lai là chuẩn hóa của Hợp đồng kỳ hạn. Hợp đồng kỳ hạn linh hoạt hơn kèm theo rủi ro caohơnCâu 39So sánh giao dịch chứng khoán phái sinh trên OTC và SGD, có thể nói minh bạch thanh khoản cao ro OTC cao hơn với các bên tham gia thị luôn áp dụng thanh toán bù trừ tập trung qua CCPCâu 40Mục đích của CKPS hấp dẫn của tài sản cơ rủi ro từ đối tượng này sang đối tượng dấu bản chất thực sự của các giao dịch tài cơ hội sinh lời trên thị trườngCâu 41Mô tả về CKPS trên sở không chính xác, ngoại trừ bên tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh khó thu thập thông tin toàn thị cụ do 1 SGD thiết kế và niêm yết trên thị điều khoản Hợp đồng không chuẩn hóa mà linh trong những hợp đồng tiêu biểu của CKPS trên Sở giao dịch là Hợp đồng tương laiCâu 42Hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh OTC theo hình thức trừ và thanh toán song phương theo thỏa thuận Mua và trừ đa phương và thanh toán qua trừ và thanh toán song phương qua CCPLời giải OTC là thị trường phi tập trung nên bù trừ và thanh toán theo thuận giữa 2 bênCâu 43Ngày 1/6/201x, NĐT nắm vị thế mua 1 HĐTL trái phiếu chính phủ đáo hạn T9/201x Đóng vị thế bằng cách ? vị thế bán 2 HĐTL TPCP đáo hạn T9/ vị thế bán 1 HĐTL TPCP đáo hạn T6/ vị thế mua 1 HĐTL TPCP đáo hạn T9/ vị thế bán 1 HĐTL TPCP đáo hạn T9/201xLời giảiKhi muốn đóng vị thể thì mình mở vị thế ngược lại với vị thế ban đầu với các khoản tương đương nhưthời gian đáo hạn, hàng hóa cơ sở…Câu 44Đặc điểm nào không chính xác khi nói về Chứng khoán phái sinh niêm yết trên bên tham gia đều rõ về đặc tính sản ro đối tác rất khoản Hợp đồng chuẩn do tổ chức trung gian thiết kế và tư vấn dựa trên nhu cầu các bênLời giải Chứng khoán phái sinh niêm yết trên sở là do Sở thiết kế và có tính chuẩn hóa cao còn trên OTC thiết kếdựa trên nhu cầu của các bênCâu 45Hợp đồng hoán đổi trong đó các khoản thanh toán lãi CĐ và lãi suất thả nổi, gọi là đổi chỉ đổi lãi đổi tiền đổi tín dụngLời giải=> Hợp đồng hoán đổi lãi suất là hợp đồng mà một bên đồng ý trả một luồng tiền bằng mức lãi suất cố địnhđược định trước trên một mức vốn danh nghĩa trong một số năm. Để đổi lại, bên đối tác sẽ trả mức lãi suấtthả nổi trên cùng mức vốn danh nghĩa cho cùng thời 46Phát biểu nào sai về Hợp đồng tương lai trái phiếu chính NĐT đối phó hiệu quả với biến động lãi suất ngắn hạn và dài phân bổ tài sản, đối phó biến động lãi suất trên thị trường mà không cần thay đổi danh mục nắm đồng tương lai TPCP sử dụng đề phòng rủi ro cho 1 danh mục TPCP mà NĐT nắm chỉnh biến động giá của danh mục trái phiếu khi lãi suất tăngLời giải Hợp đồng tương lai trái phiếu giúp NĐT đối phó với biến động của lãi suất dài hạnCâu 47Ưu điểm của HĐ quyền chọn với HĐ tương lai phí giao dịch quyền chọn nhỏ hơn -> NĐT chỉ cần trả tiền mua quyền được mua tài sản cơ chọn cho phép phòng ngừa rủi ro song không làm mất cơ hội tạo lợi chọn cho phép phòng ngừa rủi ro với chi phí chọn không yêu cầu chuyển giao tài sản cơ sở khi đáo hạnCâu 48Trong số những nhận định sau về hạn chế chênh lệch giá, nhận định nào sai chế GD chênh lệch giá làm tăng hiệu quả của thị chế GĐ chênh lệch giá phù hợp với tất cả đối tượng tham gia thị chế GĐ chênh lệch giá thực hiện bằng cách NĐT giữ vị thế mua và vị thế bán đồng thời trên 2 chế GĐ chênh lệch giá có thể đem lại lợi nhuận phi rủi ro cho giải Arbitrage diễn ra rất nhanh nên không thể phù hợp với tất cả các đối tượng tham gia thị trườngCâu 49Hệ số chuyển đổi sử dụng toán số tiền bên mua trả bên bán vào ngày thanh toán cuối toán số lượng TPCP chuyển toán số lượng NPV của trái phiếu chuyển đổi được chọn để chuyển giaoCâu 50Có số liệu như sauSo = 102, T = 6 tháng, K = 100, C = , P = r = 4%/ cơ hội kiếm LN chênh lệch giá bằng cách Mua C, bán P , bán CP và cho vay LS phi rủi có cơ hội kiếm lời chênh lệch cơ hội kiếm lợi nhuận chênh lệch giá bằng cách Bán C, mua P, mua CP và đi vay theo lãi suất phi rủiroLời giảiTa córTc – p = So - – = 102 – = Không xảy ra arbitrageCâu 51Xem xét 1 quyền chọn Châu Âu với các tham số sauGiá giao ngay TSCS 52Độ biến động mức sinh lời CP 17%LS phi rủi ro tách gộp liên tục 2%/nămThời gian đáo hạn quyền chọn 182 ngàyCP không trả cổ tức trong thời gian hiệu lực quyền chọnDelta bằng bao nhiêu ? tắtLời giải2S0ln K + r - q + 2 .TK = 52d1 =S0 = 52 = 17%R = 2% / năm2= 182ln52 + + 2 . = 182 ngày = 365 năm Δc = ?T182 / 365= = Nd1 = N N + [N – N + – 52CP ABC có So = sau 3 tháng ST = hoặc . Tính giá quyền chọn mua Ct đáo hạn sau 3tháng với K = , lãi suất phi rủi ro = 12%/ giải fu = fd = 0u = = 1,1d = = 0,6523call = e- pfu + 1-pfd = + = 633 lấy đáp án gần nhất là 633Câu 531 nhà đầu tư đang tìm hiểu thông tin về 1 Hợp đồng kỳ hạn lãi suất FRA 1x4 . Cách hiểu đúng Hợp đồng này làLời giảiThời gian đáo hạn của hợp đồng là 1 tháng dựa trên lãi suất gốc là 4 – 1 = 3 thángđọc thêm giáo trình 54Xem xét 1 quyền chọn bán kiểu CA với 1 quyền chọn có giá thực hiện 240 đô và thời gian đáo hạn 3 tháng. Giálý thuyết quyền chọn này là bao nhiêu biết rằng A hiện được giao dịch với giá 232 đô, biến động mức sinh lời củaCP A ước tính 23% và lãi suất đơn kỳ hạn 3 tháng = 6%/năm , làm tròn đến số … giải2K = 240T = 3/12 nămCông thức = + + 2 . = 2322Mức biến động MSL 23%R = 6%/năm3 / 12d1=S0ln K + r + 2 .TT2= + + 2 . / 12= = d1 - T= - - / 12 = = N = N + [N – N + – = N = N + [N – N N-d2 = 1 – = + – = – – 13Câu 55Bạn mua 1 hợp đồng quyền chọn mua và 1 HĐ quyền chọn bán, cả 2 đều có giá thực hiện và cùng thờigian đáo hạn. Giá QCM = 5000, giá QCB = 3000, quy mô = 100 CP. Lỗ tối đa của vị thế này là giảiLỗ tối đa = + = 56HĐ quyền chọn CP được điều chỉnh ntn sau khi tách CPCS Đọc thêm giáo trình 57Mua 1 HĐQC mua và 1 HĐQC bán giá 60 K, giá QCM = 5K, giá QCB = 3K, quy mô = 100, lỗ tối đa của vị thế = + = 58Hợp đồng quyền chọn của sản phẩm Chứng khoán phái sinh dịch trên sở hay dụng ký quỹ cho 2 bên tham gia hợp mua trả phí cho bên có rủi ro tín dụng Hợp đồng quyền chọn Option được giao dịch trên SDG và OTC. Và bên mua sẽ trả phí cho bên bán và bênbán nhận phí từ bên muaCâu 59Mức ký quỹ ban đầu của HĐ L căn cứ gian đáo động giá của sơ tín dụng của vị thế muaCâu 60Các yếu tố sau thể hiện vai trò CKPS trong việc gia tăng hiệu quả đầu tư so với nhu cầu vốn thể tận dụng đòn bẩy dụng sai lệch về giá phục hạn chế TTCSCâu 61Điểm khác biệt giữa phòng ngừa rủi ro và đầu làm giảm rủi ro, đầu cơ làm tăng lợi nhuận phi rủi tăng sinh lời, đầu cơ tìm lợi nhuận phi rủi làm giảm rủi ro, đầu cơ chấp nhận rủi ro cao đi kèm với sinh lời tìm LN phi rủi ro, đầu cơ tối đa hóa lợi nhuận, chấp nhận rủi roCâu 62Hoán đổi lãi suất giản đơn, LSCĐ thấp hơn LSTN tại ngày thanh toán lãi bên mua sẽ thanh toán theo lãi suất thả CL giữa LS thả nổi và LS cố thanh toán theo LS cố chênh lệch giữa LS trả nổi và LS cố định Bên mua Hợp đồng hoán đổi lãi suất sẽ trả lãi suât cố định và nhận về thả nôiCâu 63Hệ số chuyển đổi sử dụng toán số tiền bên mua trả bên bán vào ngày thanh toán cuối toán số lượng TPCP chuyển toán số lượng NPV của trái phiếu chuyển đổi được chọn để chuyển giaoCâu 64Một chỉ số CP hiện ở mức 755,42. HĐTL chỉ số CP còn 57 ngày nữa đáo hạn. Hệ số nhân HĐ là 250 đô. Hiện lãisuất phi rủi ro = 6,25%/năm. Vào ngày đáo hạn, giá trị các khoản cổ tức của chỉ số này là 3,948. Tìm giá hợp lýcủa Hợp đồng tương lai 365 ngày giảiTGiá hợp lý hợp đồng tương lai F = So – I 1 +r trong đó I giá trị khoản cổ tức tại thời điểm toTF = So 1 +r - I 1 +rT F = * 1 + F = 65NĐT giữ vị thế mua HĐKH Lãi suất FRA dựa trên LOBOR 180 ngày, lãi suất cố định = . Giá trị danh nghĩacủa Hợp đồng là 10tr, xác định số tiền NĐT nhận được hoặc phải trả nếu Lãi suất cơ sở của HĐ = 9% tại thờiđiểm đáo hạn 360 ngàya.– . giảiBên mua FRA trả lãi suất cố định và nhận về lãi suất 9% trên 10 triệu tiền NĐR nhận được tại thời điểm đáo hạn là= triệuCâu 66Đối với một hợp đồng quyền chọn nắm giữ vị thế mua là bên được quyền mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở với một mức giá nhấtđịnh tại một thời điểm trong tương nắm giữ vị thế bán có nghĩ vụ thực hiện hợp đồng khi bên nắm giữ vị thế mua thực hiện bên mua và bán đều có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng khi đáo A và B đều thích Người mua quyền - Quyền được mua hoặc bán tài sản- Nghĩa vụ trả phíNgười bán quyền - Quyền hưởng phí- Nghĩa vụ bán hoặc mua tài sản khi người mua thực hiện quyềnCâu 67Khi giao dịch một hợp đồng quyền chọn, bên mua hợp đồng quyền chọn là nắm giữ vị thế mua hợp đồng quyền chọn nắm giữ vị thế bán hợp đồng quyền chọn được quyền mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở với một mức giá nhất định tại một thờiđiểm trong tương A,B,C đều chưa chính thích Theo định nghĩa của quyền chọn là một công cụ phái sinh cho phép người nắm giữ nó có quyền mua hoặcbán một khối lượng nhất định hàng hóa với một mức giá xác định, vào một thời điểm xác định 68Khi giao dịch một hợp đồng quyền chọn, bên bán hợp đồng quyền chọn là nắm giữ vị thế bán hợp đồng quyền chọn nắm giữ vị thế mua hợp đồng quyền chọn được quyền mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở với một mức giá nhất định tại một thời điểm trongtương A, B, C đều chưa chính thích Đối với một hợp đồng quyền chọn thì bên bán chỉ có quyền hưởng phí và có nghĩa vụ bán hoặc mua tài sảnkhi người mua thực hiện quyềnCâu 69Quyền chọn kiểu châu Âu là chọn được giao dịch tại châu chọn được phát hành ngoài nước chọn mà người nắm giữ chỉ được thực hiện quyền vào ngày đáo hạn . A, B, C đều thích Theo định nghĩa quyền chọn kiểu Châu Âu là quyền chọn mà người nắm giữ chỉ được thực hiện quyền vàongày đáo hạnCâu 70Quyền chọn kiểu Mỹ là
bài tập chứng khoán phái sinh có lời giải