bài tập về các chỉ số tài chính

Nhìn chung, các chỉ số lợi nhuận của công ty càng cao càng tốt, nhưng cũng như các nhóm chỉ số khác, chưa đủ để đánh giá chính xác về một công ty khi xem xét các chỉ số này một cách riêng biệt. Một điều quan trọng nữa là cần so sánh chỉ số này qua các thời kỳ của Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản hiện có của doanh nghiệp Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Các bài cùng chủ đề 6 nhóm chỉ số tài chính trong phân tích doanh bài tập phân tích báo cáo tài chính có giải. xác định các nguyên tắc biên soạn. khảo sát chương trình đào tạo gắn với các giáo trình cụ thể. xác định thời lượng học về mặt lí thuyết và thực tế. điều tra với đối tượng sinh viên học tiếng nhật không chuyên Ảnh minh họa. (Nguồn: iStock) Ngày 18/10, Cơ quan Dịch vụ Tài chính (FSA) của Nhật Bản đã bắt đầu cuộc diễn tập kiểm tra năng lực đối phó với các cuộc tấn công mạng nhằm vào các tổ chức tài chính. Phát biểu với các tổ chức tài chính tham gia cuộc diễn tập, Giám Sáng ngày 19/10/2022, tại Hà Nội, Thời báo Tài chính Việt Nam tổ chức Diễn đàn Thuế - Hải quan năm 2022. Đây là diễn đàn thường niên do Thời báo Tài chính Việt Nam tổ chức dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính. Chủ đề được lựa chọn của năm 2022 là “Chính sách Thuế - Hải quan: Hỗ trợ phục hồi và phát model pemasangan glass block pada dinding rumah. Trong những năm qua, các nhà đầu tư và nhà phân tích đã phát triển nhiều công cụ, khái niệm và kỹ thuật phân tích để so sánh các điểm mạnh và điểm yếu tương đối của các công ty. Những công cụ, khái niệm và kỹ thuật này tạo thành cơ sở của phân tích cơ bản. Cùng Phân tích tài chính tham khảo 20 chỉ số tài chính được sử dụng phổ biến nhất nhé! 20 Chỉ Số Tài Chính Được Sử Dụng Phổ Biến Nhất1. Phân tích tỷ lệ2. Tỷ lệ hoạt động3. Vòng quay hàng tồn kho4. Vòng quay khoản phải thu5. Vòng quay khoản phải trả6. Vòng quay tài sản7. Tỷ số thanh khoản8. Tỷ lệ hiện tại9. Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh10. Tỷ lệ tiền mặt11. Tỷ số khả năng thanh toán12. Nợ trên tài sản tỷ lệ13. Tỷ lệ nợ trên vốn14. Nợ cho vốn chủ sở hữu15. Tỷ lệ bảo hiểm lãi suất16. Tỷ lệ lợi nhuận17. Biên lợi nhuận gộp18. Biên lợi nhuận hoạt động19. Biên lợi nhuận ròng20. ROA và ROEBài viết liên quan Dưới đây là 20 chỉ số tài chính thường được các nhà phân tích sử dụng để có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp 1. Phân tích tỷ lệ Phân tích tỷ lệ là công cụ được phát triển để thực hiện phân tích định lượng trên các con số được tìm thấy trên báo cáo tài chính. Các tỷ lệ giúp liên kết ba báo cáo tài chính với nhau và đưa ra các số liệu có thể so sánh giữa các công ty và giữa các ngành, lĩnh vực. ⇒ Phân tích tỷ lệ là một trong những kỹ thuật phân tích cơ bản được sử dụng rộng rãi nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ tài chính khác nhau giữa các ngành và lĩnh vực khác nhau và so sánh giữa các loại công ty hoàn toàn khác nhau thường không hợp lệ. Ngoài ra, điều quan trọng là phải phân tích các xu hướng trong tỷ lệ của công ty thay vì chỉ nhấn mạnh vào một con số trong một giai đoạn. biên bản cấn trừ công nợ Tỷ lệ là gì? Nó có một biểu thức toán học liên quan đến số này với số khác, thường cung cấp một so sánh tương đối. học nghiệp vụ xuất nhập khẩu Các tỷ số tài chính không khác nhau, chúng tạo thành một cơ sở so sánh giữa các số liệu được tìm thấy trên báo cáo tài chính. Như với tất cả các loại phân tích cơ bản, thường là hữu ích nhất để so sánh các tỷ lệ tài chính của một công ty với các công ty khác. Tỷ lệ tài chính có bốn loại Hoạt động, Thanh khoản, Khả năng thanh toán và Lợi nhuận. 2. Tỷ lệ hoạt động Tỷ lệ hoạt động được sử dụng để đo lường hiệu quả của một công ty sử dụng tài sản của mình. Các tỷ lệ cung cấp cho các nhà đầu tư một ý tưởng về hiệu suất hoạt động tổng thể của một công ty. Các tỷ lệ hoạt động đo lường tốc độ mà công ty đang chuyển qua tài sản hoặc nợ của mình. Nói cách khác, họ trình bày số lượng hàng tồn kho mỗi năm được bổ sung hoặc các khoản phải thu được thu thập. 3. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / bình quân hàng tồn kho. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. ⇒ Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. học kế toán thuế Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Xem chi tiết Vòng quay hàng tồn kho là gì? Phân tích vòng quay hàng tồn kho 4. Vòng quay khoản phải thu Tỷ lệ vòng quay khoản phải thu = doanh thu thuần / khoản phải thu trung bình. Tỷ lệ vòng quay khoản phải thu là thước đo mức độ nhanh chóng và hiệu quả của một công ty thu thập trên các hóa đơn chưa thanh toán. Vòng quay khoản phải thu cho biết công ty thu thập bao nhiêu lần và chuyển thành tiền mặt khách hàng của mình. Một lần nữa, doanh thu cao so với các công ty cùng ngành có nghĩa là tiền được thu thập nhanh hơn để sử dụng trong công ty, nhưng hãy chắc chắn phân tích tỷ lệ doanh thu liên quan đến các đối thủ cạnh tranh của hãng. Tỷ lệ vòng quay khoản phải thu rất cao cũng có thể có nghĩa là chính sách tín dụng của công ty quá nghiêm ngặt, khiến công ty bỏ lỡ cơ hội bán hàng. Ngoài ra, doanh thu thấp hoặc giảm có thể báo hiệu rằng khách hàng đang vật lộn để thanh toán hóa đơn của họ. Xem thêm Cách tính vòng quay khoản phải thu 5. Vòng quay khoản phải trả Vòng quay khoản phải trả đo lường mức độ nhanh chóng một công ty trả hết tiền nợ cho nhà cung cấp. Tỷ lệ = Doanh thu mua hàng thường niên / Các khoản phải trả trung bình. Một con số cao so với mức trung bình của ngành cho thấy công ty đang thanh toán nhanh cho các chủ nợ và ngược lại. khóa học về logistics – Tỷ lệ vòng quay khoản phải trả cao bất thường có thể thấy rằng công ty đó không sử dụng tín dụng họ được gia hạn, hoặc đó có thể là kết quả của việc công ty đó tận dụng các khoản chiết khấu thanh toán sớm. – Tỷ lệ vòng quay khoản phải trả thấp có thể chỉ ra rằng một công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán hóa đơn hoặc công ty đang tận dụng các chính sách tín dụng của nhà cung cấp khoan dung. Hãy chắc chắn để phân tích xu hướng trong tỷ lệ vòng quay khoản phải trả, vì một sự thay đổi trong một giai đoạn có thể được gây ra bởi các vấn đề về thời gian như công ty có được hàng tồn kho bổ sung cho một giao dịch mua lớn hoặc chuẩn bị cho mùa bán hàng cao. Cũng hiểu rằng các chỉ tiêu công nghiệp có thể thay đổi đáng kể. 6. Vòng quay tài sản Vòng quay tài sản đo lường hiệu quả của một Doanh nghiệp sử dụng tổng tài sản của mình để tạo ra doanh thu. Công thức để tính tỷ lệ này chỉ đơn giản là doanh thu thuần chia cho tổng tài sản trung bình. Tỷ lệ vòng quay tài sản thấp có thể có nghĩa là công ty không hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của mình hoặc đang hoạt động trong một môi trường thâm dụng vốn. Ngoài ra, có thể chỉ ra lựa chọn chiến lược của ban quản lý để sử dụng phương pháp sử dụng nhiều vốn hơn trái ngược với cách tiếp cận sử dụng nhiều lao động hơn. 7. Tỷ số thanh khoản Tỷ lệ thanh khoản là một số tỷ lệ được sử dụng rộng rãi nhất bên cạnh tỷ lệ lợi nhuận. Chúng đặc biệt quan trọng đối với các chủ nợ. Các tỷ lệ này đo lường một khả năng vững chắc để đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của nó. diễn đàn kế toán doanh nghiệp Mức độ thanh khoản cần thiết khác nhau từ ngành công nghiệp. Một số ngành công nghiệp đòi hỏi nhiều tiền mặt hơn những ngành khác. Ví dụ, các cửa hàng tạp hóa sẽ cần nhiều tiền mặt hơn để mua hàng tồn kho liên tục so với các công ty phần mềm, vì vậy tỷ lệ thanh khoản của các công ty trong hai ngành này không thể so sánh với nhau. Cũng cần lưu ý xu hướng thanh khoản của công ty theo tỷ lệ thanh khoản theo thời gian. 8. Tỷ lệ hiện tại Tỷ lệ hiện tại đo lường tài sản hiện tại của công ty so với các khoản nợ hiện tại của công ty. Tỷ lệ hiện tại cho biết liệu công ty có thể trả hết các khoản nợ ngắn hạn trong trường hợp khẩn cấp hay không bằng cách thanh lý tài sản hiện tại. Tài sản hiện tại được tìm thấy ở đầu bảng cân đối kế toán và bao gồm các chi tiết đơn hàng như tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho, trong số những thứ khác. Tỷ lệ hiện tại THẤP cho thấy một công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện tại của họ trong ngắn hạn và xứng đáng được điều tra thêm. Chẳng hạn, tỷ lệ hiện tại dưới 1,00 lần, có nghĩa là ngay cả khi công ty thanh lý tất cả các tài sản hiện tại của mình, công ty vẫn không thể trang trải các khoản nợ hiện tại. Tỷ lệ hiện tại CAO cao cho thấy mức độ thanh khoản cao và ít có khả năng bị siết chặt tiền mặt. Tuy nhiên, tỷ lệ hiện tại quá cao có thể cho thấy công ty đang mang quá nhiều hàng tồn kho, cho phép các khoản phải thu được thực hiện với các tiêu chuẩn thu thanh toán lỏng lẻo hoặc đơn giản là giữ quá nhiều tiền mặt. Mặc dù những vấn đề này thường không dẫn đến mất khả năng thanh toán, nhưng chắc chắn chúng sẽ làm tổn thương đến lợi nhuận của công ty. 9. Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ thanh khoản nghiêm ngặt hơn tỷ lệ hiện tại. Tỷ lệ này so sánh tiền mặt, chứng khoán thị trường ngắn hạn và các khoản phải thu với các khoản nợ hiện tại. Ý nghĩ đằng sau tỷ lệ nhanh là các chi tiết đơn hàng nhất định, chẳng hạn như chi phí trả trước, đã được thanh toán để sử dụng trong tương lai và không thể nhanh chóng và dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt cho mục đích thanh khoản. Chi tiết đơn hàng chính được loại trừ trong tỷ lệ nhanh là hàng tồn kho, có thể chiếm một phần lớn tài sản hiện tại nhưng có thể không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Trong thời gian căng thẳng, hàng tồn kho cao trên tất cả các công ty trong ngành có thể làm cho việc bán hàng tồn kho trở nên khó khăn. Ngoài ra, nếu kho dự trữ của công ty quá chuyên biệt hoặc gần như lỗi thời, chúng có thể có giá trị ít hơn đáng kể cho người mua tiềm năng. Ví dụ, hãy xem xét Apple Inc. AAPL, được biết là sử dụng các bộ phận chuyên dụng cho các sản phẩm của mình. Nếu công ty cần thanh lý nhanh hàng tồn kho, thì các kho dự trữ mà nó đang mang có thể có giá trị thấp hơn rất nhiều so với số liệu hàng tồn kho mà nó mang trên sổ kế toán. 10. Tỷ lệ tiền mặt Tỷ lệ thanh khoản bảo thủ nhất là tỷ lệ tiền mặt, được tính đơn giản là tiền mặt và chứng khoán thị trường ngắn hạn chia cho các khoản nợ hiện tại. Tiền mặt và chứng khoán thị trường ngắn hạn đại diện cho các tài sản có tính thanh khoản cao nhất của một Doanh nghiệp. Chứng khoán thị trường ngắn hạn bao gồm các tài sản có tính thanh khoản cao ngắn hạn như cổ phiếu giao dịch công khai, trái phiếu và các tùy chọn nắm giữ dưới một năm. Trong điều kiện thị trường bình thường, các chứng khoán này có thể dễ dàng được thanh lý trên một sàn giao dịch. học xuất nhập khẩu online Mặc dù tỷ lệ này thường được coi là bảo thủ nhất và rất đáng tin cậy, có thể ngay cả chứng khoán thị trường ngắn hạn cũng có thể bị giảm giá đáng kể trong các cuộc khủng hoảng thị trường. 11. Tỷ số khả năng thanh toán Tỷ số khả năng thanh toán đo lường khả năng của một công ty để đáp ứng các nghĩa vụ dài hạn. Phân tích các tỷ lệ khả năng thanh toán cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc vốn của công ty cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà một công ty đang sử dụng. Một số tỷ lệ khả năng thanh toán cho phép các nhà đầu tư xem liệu một công ty có đủ dòng tiền để trả lãi liên tục và các khoản phí cố định khác hay không. Nếu một công ty không có đủ dòng tiền, công ty rất có thể bị gánh quá nhiều nợ và trái chủ có thể buộc công ty vỡ nợ. 12. Nợ trên tài sản tỷ lệ Tỷ lệ nợ trên tài sản là tỷ lệ khả năng thanh toán cơ bản nhất, đo lường tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản của một công ty được tài trợ bằng nợ. Tỷ lệ được tính bằng cách chia tổng nợ phải trả cho tổng tài sản. Một con số cao có nghĩa là công ty đang sử dụng một lượng đòn bẩy tài chính lớn hơn, điều này làm tăng rủi ro tài chính của nó dưới hình thức thanh toán lãi cố định. 13. Tỷ lệ nợ trên vốn Tỷ lệ nợ trên vốn rất giống nhau, đo lường tổng số vốn của một công ty tổng nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu được cung cấp bằng nợ nợ ngắn hạn và dài hạn. Một lần nữa, tỷ lệ cao có nghĩa là đòn bẩy tài chính và rủi ro cao. Mặc dù đòn bẩy tài chính tạo ra rủi ro tài chính bổ sung bằng cách tăng các khoản thanh toán lãi cố định, nhưng lợi ích chính của việc sử dụng nợ là nó không làm giảm quyền sở hữu. Về lý thuyết, thu nhập được chia cho các chủ sở hữu ít hơn, tạo thu nhập trên mỗi cổ phiếu cao hơn. Tuy nhiên, rủi ro tài chính gia tăng của đòn bẩy cao hơn có thể khiến công ty tuân thủ các giao ước nợ chặt chẽ hơn. Các giao ước này có thể hạn chế các cơ hội tăng trưởng và khả năng thanh toán hoặc tăng cổ tức của công ty. 14. Nợ cho vốn chủ sở hữu Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường số vốn nợ mà công ty sử dụng so với lượng vốn chủ sở hữu mà công ty sử dụng. 15. Tỷ lệ bảo hiểm lãi suất Tỷ lệ bảo hiểm lãi suất, còn được gọi là số lần lãi thu được, đo lường dòng tiền của công ty được tạo ra so với các khoản thanh toán lãi. Tỷ lệ được tính bằng cách chia EBIT thu nhập trước lãi và thuế cho các khoản thanh toán lãi. Với tỷ lệ bảo hiểm lãi suất, điều quan trọng là phân tích trong những năm tốt. Hầu hết các công ty sẽ hiển thị bảo hiểm lãi suất vững chắc trong các chu kỳ kinh tế mạnh mẽ, nhưng bảo hiểm lãi suất có thể xấu đi nhanh chóng trong thời kỳ suy thoái kinh tế. 16. Tỷ lệ lợi nhuận Tỷ lệ lợi nhuận được cho là tỷ lệ được sử dụng rộng rãi nhất trong phân tích đầu tư. Các tỷ lệ này bao gồm các tỷ lệ phổ biến, chẳng hạn như tỷ suất lợi nhuận gộp, hoạt động và lợi nhuận ròng. Các tỷ lệ này đo lường khả năng của công ty bạn để kiếm được lợi nhuận tương xứng. Khi phân tích tỷ suất lợi nhuận của công ty, luôn luôn thận trọng khi so sánh họ với những người trong ngành và các đối thủ cạnh tranh gần. Lợi nhuận sẽ khác nhau giữa các ngành công nghiệp. Các công ty hoạt động trong các ngành công nghiệp mà sản phẩm chủ yếu là hàng hóa của người Hồi giáo sản phẩm dễ dàng được nhân rộng bởi các công ty khác thường có tỷ suất lợi nhuận thấp. Các ngành công nghiệp cung cấp các sản phẩm độc đáo với rào cản gia nhập cao thường có tỷ suất lợi nhuận cao. Ngoài ra, các công ty có thể nắm giữ lợi thế cạnh tranh quan trọng dẫn đến tăng tỷ suất lợi nhuận. 17. Biên lợi nhuận gộp Biên lợi nhuận gộp là tổng thu nhập doanh thu trừ chi phí hàng bán chia cho doanh thu thuần. Tỷ lệ phản ánh quyết định giá cả và chi phí sản phẩm. Đối với hầu hết các công ty, tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ bị ảnh hưởng khi cạnh tranh tăng lên. Nếu một công ty có tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn so với điển hình của ngành, công ty có khả năng nắm giữ lợi thế cạnh tranh về chất lượng, nhận thức hoặc thương hiệu, cho phép công ty tính phí nhiều hơn cho các sản phẩm của mình. Ngoài ra, công ty cũng có thể nắm giữ lợi thế cạnh tranh về giá thành sản phẩm do kỹ thuật sản xuất hiệu quả hoặc quy mô kinh tế. Hãy nhớ rằng nếu một công ty là động lực đầu tiên và có tỷ suất lợi nhuận đủ cao, các đối thủ cạnh tranh sẽ tìm cách thâm nhập thị trường, điều này thường buộc lợi nhuận giảm xuống. 18. Biên lợi nhuận hoạt động Biên lợi nhuận hoạt động được tính bằng cách chia thu nhập hoạt động tổng thu nhập trừ chi phí hoạt động cho doanh thu thuần. Lợi nhuận hoạt động kiểm tra mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí quản lý kiểm soát. Tăng biên hoạt động thường được xem là một dấu hiệu tốt, nhưng các nhà đầu tư chỉ nên tìm kiếm lợi nhuận hoạt động mạnh mẽ, nhất quán. 19. Biên lợi nhuận ròng Biên lợi nhuận ròng so sánh thu nhập ròng của công ty với doanh thu thuần. Tỷ lệ này được tính bằng cách chia thu nhập ròng, hoặc điểm mấu chốt của công ty, cho doanh thu thuần. Nó đo lường khả năng vững chắc của công ty để chuyển doanh số thành thu nhập cho các cổ đông. Các nhà đầu tư nên tìm kiếm các công ty có tỷ suất lợi nhuận ròng mạnh và ổn định. 20. ROA và ROE Hai tỷ lệ sinh lời khác cũng được sử dụng rộng rãi lợi nhuận trên tài sản ROA và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE. Xem chi tiết ROA Là Gì? Chỉ Số ROA Bao Nhiêu Là Tốt? Chỉ số ROE là gì? Ý nghĩa và cách tính ROE Lợi nhuận trên tài sản được tính bằng thu nhập ròng chia cho tổng tài sản, là thước đo hiệu quả của một công ty sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả. Tỷ lệ cao có nghĩa là công ty có thể tạo thu nhập hiệu quả bằng cách sử dụng tài sản của mình. Là một biến thể, một số nhà phân tích muốn tính lợi nhuận của tài sản từ thu nhập trước thuế và tiền lãi bằng cách sử dụng EBIT chia cho tổng tài sản. Trong khi lợi nhuận trên tài sản đo lường thu nhập ròng, là lợi nhuận của chủ sở hữu vốn, so với tổng tài sản, có thể được tài trợ bằng nợ và vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường thu nhập ròng cổ tức thấp hơn so với tổng vốn chủ sở hữu cổ đông. Tỷ lệ này đo lường mức thu nhập được quy cho các cổ đông so với khoản đầu tư mà các cổ đông đưa vào công ty, tính đến số nợ, hoặc đòn bẩy tài chính, một công ty sử dụng. Đòn bẩy tài chính cho thấy tác động của thu nhập đối với ROE trong cả năm tốt và năm xấu. Nếu có sự khác biệt lớn giữa lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, công ty có thể sẽ kết hợp một khoản nợ lớn. Trong trường hợp đó, cần thận trọng kiểm tra chặt chẽ tỷ lệ thanh khoản và khả năng thanh toán. Kết luận Phân tích tỷ lệ là một hình thức phân tích cơ bản liên kết ba báo cáo tài chính. Các tỷ lệ cung cấp các số liệu hữu ích có thể so sánh giữa các ngành và lĩnh vực. Sử dụng các tỷ số tài chính, các nhà đầu tư có thể phát triển và thấy được sức hút của công ty dựa trên vị thế cạnh tranh, sức mạnh tài chính và lợi nhuận của công ty. >>>Xem thêm 07 điểm cần lưu ý khi đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp Phân tích tài chính chúc các bạn thành công! Trên đây là những chia sẻ của Phân tích tài chính giúp các bạn hiểu rõ hơn về các chỉ số tài chính phổ biến được các nhà phân tích sử dụng để có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu các bạn chưa có kiến thức nền tảng về tài chính có thể tham khảo Khóa học tài chính cho người không chuyên không yêu cầu kiến thức đầu vào để được các chuyên gia hướng dẫn chi tiết TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPĐề tàiPHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNHCOUNTY COTTAGES PTY LTDBảng cân đối kế toánĐơn vị Nghìn USDBẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN200320042005TÀI SẢNTài sản lưu độngTiền846445Phải thu123116150Tồn kho349385467556565662506480450Máy móc, thiết bị878072Phương tiện vận tải423840Thiết bị văn phòng109864560757011080617556876311,3111,2521,293150165235Phải trả khác111218Thuế phải trả283035Tài sản cố địnhNhà cửaĐầu tư dài hạnTỔNG TÀI SẢNNỢNợ ngắn hạnPhải trả người bán189207288500450380TỔNG NỢ689657668VỐN CHỦ SỞ HỮU6225956251,3111,2521,293Nợ dài hạnVay ngân hàngTỔNG NỢ & VỐN CHỦ SỞ HỮUBáo cáo kết quả Hoạt động kinh doanhCounty Cottages Pty LtdĐơn vị Nghìn USD2003Trừ giá vốn hàng bán20042005504550750216220250154149175Lợi nhuận ròng trước thuế627175Thuế283035344140Lợi nhuận hoạt độngTrừ chi phí hoạt độngLợi nhuận sau thuếYêu cầua. Xác định các hệ số tài chính chủ yếu của công ty trong năm 2005b. Giải thích mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của tài sản, tỷ suất lợi nhuận và hệ số lưuchuyển của tài sản. Đánh giá các hệ số tài chính của công ty trong 3 năm qua và so sánhvới mức trung bình của ngành, cho biết các nguyên nhân có thể của sự biến động trongcác chỉ Bạn đánh giá thế nào về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công thêm các thông tin sauMức TB ngành County Cottages Pty LtdROA5,4%4,7%5,7%Hệ số quay vòng TS lần1,80,550,62Tỷ suất lợi nhuận LN sau thuếHệ số quay vòng tồn kho ngày3%1008,6%2529,2%255Hệ số quay vòng phải thu ngàyHệ số quay vòng tài sản cố định33-620,95551,12Hệ số thanh toán hiện thời lần3,152,942,73Hệ số sinh lợi vốn CSH ROE9%5,5%6,9%Bài Làm1. Xác định các hệ số tài chính chủ yếu của công ty trong năm sốĐVTCông thức hệ số về khả năng sinh lời1. ROS – Tỷ suất lợi nhuận gộp%Lợi nhuận trước thuế / Doanh thu * 100%= 75/1000*1007,5%2. ROS – Tỷ suất lợi nhuận ròng%Lợi nhuận ròng / Doanh thu * 100%4,0%= 40/1000* – Tỷ suất sinh lời tài sản%EBIT / Tổng tài sản * 100%= 75 / 1293* – Tỷ suất sinh lợi vốn Chủ%sở nhuận ròng /Vốn chủ sở hữu *100%= 40/625*1006,4%Các hệ số hoạt động1. Hệ số quay vòng Tài sảnLầnDoanh thu / Tổng Tài sản = 1 000 / 12932. Hệ số quay vòng tài sản cố địnhLầnDoanh thu / Tài sản cố định = 1 000 / 6310,771, số vòng quay hàng tồn khoLầnGiá vốn hàng bán / Tồn kho = 750 / 4671,6Thời gian tồn kho bình quânNgày365 / hệ số quay vòng tồn kho = 365 / thu bán trả chậm / Phải thu4. Hệ số quay vòng phải thu= 1000/150Thời gian phải thu bình quânNgày365 / Hệ số quay vòng phải thu= 365 / quay Vốn lưu độngLần6,6754,7Doanh thu thuần / Vốn lưu động= 1000 / 662-2882,67Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn= 662/2882,30Các hệ số về khả năng thanhtoán số thanh toán nợ hiện tạiLầnTS ngắn hạn – dự trữ / Nợ ngắn hạn2. Hệ số thanh toán nợ nhanhLần= 195 / 2880,681. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản%Tổng nợ / Tổng tài sản * 100% =668/129352%2. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu%Tổng nợ / Vốn CSH * 100% =668 / hệ số nợ107%2. Giải thích mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của tài sản, tỷ suất lợi nhuận và hệ sốlưu chuyển của tài sản. Đánh giá các hệ số tài chính của công ty trong 3 năm qua vàso sánh với mức trung bình của ngành, cho biết các nguyên nhân có thể của sự biếnđộng trong các chỉ sốROA20042005So sánh với trunh bình ngành20032005Chỉ sốBình quân 2003 đến 2005Mức trung bìnhngành 2003 đếnCHỈ SỐ TÀI CHÍNH5,4%4,7%5,7%5,8%5,4%1,00Hệ số quay vòng TS lần1,80,550,620,770,650,36Tỷ suất lợi nhuận LN sau thuế3%8,6%9,2%7,5%8,4%2,80Hệ số quay vòng tồn kho ngày1002522552282452,45Hệ số quay vòng phải thu ngày33625554571,72Hệ số quay vòng tài sản cố định-0,951,121,581,22-Hệ số thanh toán hiện thời lần3,152,942,732,302,660,84Hệ số sinh lợi vốn CSH ROE9%5,5%6,9%6,4%6,3%0,70a. Mối quan hệ giữa giữa tỷ suất sinh lợi của tài sản, tỷ suất lợi nhuận và hệ số lưuchuyển của tài sảnROA = EBIT / Tổng tài sản => ROA = EBIT / Doanh thu * Doanh thu / Tổng tàisảnMặt khác ROA = Tỷ suất lợi nhuận * Hệ số quay vòng tài sảnTỷ suất lợi nhuận của tài sản bằng tỷ suất lợi nhuận nhân với hệ số quay vòng tài sản,nghĩa là một đồng vốn đầu tư vào tài sản, sau một chu kỳ hoạt động kinh doanh sẽ tạo rabao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lýtài sản hợp lý, hiệu năm 2005 ROA = 5,8%Mặt khác ta có ROA = Tỷ suất lợi nhuận x Hệ số quay vòng tài sảntrong đó Hệ số lãi ròng ROS cho biết 1 đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêuđồng lợi nhuận ròng và ROS = 7,5%. Tuy nhiên hệ số ROS thì chưa đáng tin cậy để giảithích hiệu quả vì những lý do sau- Sự khác nhau về ngành nghề làm cho đặc trưng của hệ số này khác Ngay cùng ngành nghề, chiến lược và sách lược kinh doanh cũng làm cho hệ số này cósự khác biệt giữa các doanh vòng quay tài sản hiệu suất sử dụng tài sản HTTS = 0,77 vậy suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp của hệ số lãi gộp và số vòngquay tài = 7,5%% x 0,77 lần = 5,8%Tuỳ theo chiến lược, sách lược kinh doanh và tình hình cụ thể từng thời kỳ mà công tycó thể giảm hệ số lãi gộp để tăng nhanh số vòng quay hoặc ngược Đánh giá các hệ số tài chính của Công ty trong 3 năm qua và so sánh với mứctrung bình ngành và những nguyên nhân có thể gây ra sự biến động của các chỉ sốb1. Các hệ số về khả năng sinh lời- Tỷ suất sinh lời gộp trên tài sản – ROA tăng liên tục trong 3 năm và đạt mức bình quânngành là 5,4%. Nguyên nhân chính là lợi nhuận trước thuế tăng từ 62 nghìn USD năm2003 lên 75 nghìn USD năm 2005 – khoảng trong khi giá trị tài sản lại giảmkhoảng 1,3% do trích khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, bán một số tài sảnlà nhà cửa, khoản đầu tư dài hạn và sử dụng một phần để mua lại hàng hóa phục vụ sảnxuất kinh Tỷ suất lợi nhuận gộp của Công ty đạt mức cao và ổn định suốt 3 năm, bình quân đạt8,4%, gấp gần 3 lần mức bình quân ngành. Tuy nhiên năm 2005 đã có dấu hiệu suygiảm, từ mức 9,2% năm 2004 xuống còn 7,5% cho dù Doanh thu tăng 30%, nhưng giávốn hàng bán tăng tới 36% và chi phí hoạt động tăng 14% so với năm vậy có khả năng Công ty đang tăng trình khuyến mãi, tăng chi phí tiếp thị, bán hàngnhằm giải quyết lượng hàng dự trữ trong kho cũng như tăng thị phần cạnh tranh trên Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE liên tục tăng và bình quân đạt là 6,3%, thấp hơnmức bình quân ngành là 9% và cao hơn tỷ suất sinh lời ròng trên tài sản ROA là 0,9%.Mặc dù Doanh do năm 2005 tăng 30% so với năm 2004 nhưng lợi nhuận sau thuế khôngtăng. Nguyên nhân cơ bản là do tốc độ tăng doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 là30% không bằng tốc tộ tăng giá vốn 36% và chi phí hoạt động tăng 14%, trong khi vốnchủ sở hữu ít biến chỉ tiêu trên phản ánh tình hình Công ty hiện nay đang hoạt động sản xuất kinhdoanh có lãi sử dụng tương đối hiệu quả đòn bảy tài Các hệ số về khả năng thanh toán nợ- Hệ số thanh toán nợ nhanh liên tục giảm trong 3 năm liền, 1,1 lần năm 2003, 0,87 lầnnăm 2004 và đạt lần năm 2005. Đặc biệt hệ số này trong các năm 2004-2005 đềunhỏ hơn mức an toàn cho phép là 1, do Công ty tập trung nguồn tiền nhập hàng dự trữtăng và khoản tiền mặt được dùng thanh toán nợ dài hạn, làm cho khả năng thanh toántrở nên yếu Hệ số thanh toán nợ hiện tại liên tục giảm qua các năm, từ mức 2,94 lần năm 2003xuống còn 2ài sản cố định giảmNhư vậy, công tác quản lý tài sản đã có tiến bộ qua từng năm nhưng còn ở mức kém xaso với mức trung bình ngành. Vì vậy, Công ty cần phải thay đổi chính sách bán hàng đểgiảm các khoản nợ phải thu, giải phóng nhanh hàng tồn kho, tăng hiệu quả sử dụng tàisảnb4. Các hệ số nợ- Với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty chiếm 52 % và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữutương đương 1-1, hoạt động của Công ty tương đối ổn Công ty đang thực hiện cơ cấu lại tài sản và cơ cấu nợ bằng cách giảm tỷ trọng tài sảncố định và các khoản đầu tư dài hạn và tăng tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản,đồng thời tăng tỷ trọng nợ ngắn hạn, giảm tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nợ nhưng nhìnchung về giá trị tuyệt đối của Tổng tài sản, Tổng nợ và Vốn qua các năm không biếnđộng nhiều3. Đánh giá về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công tyMức trungTỷ số thanh toánCông thức tính200320042005Tỷ số thanh toán= TSLĐ – Hàng tồn1,10,80,6nhanhkho / Nợ ngắn hạn078Tỷ số thanh toán= TSLĐ / Nợ ngắn2,92,72,3hiện hànhhạn430Mức TBbình ngành2003-20052003-20050,882,653,15- Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước cáckhoản nợ ngắn hạn. Khoản thường dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là số thanh toán nợ nhanh của Công ty giảm liên tục trong 3 năm liền, năm 2003 từ 1,1lần, xuốn còn 0,68 lần năm 2005 và hệ số này trong 2 năm 2004, 2005 đều thấp hơn antoàn là 1 cho thấy Công ty đang tập trung nguồn tiền nhập hàng dự trữ và thanh toán nợvay dài hạn cho Ngân hàng. Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợđáo Hệ số thanh toán nợ hiện hành Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng trả cáckhoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này của Công ty liên tục giảm, từ mức 2,94năm 2003 xuống còn 2,3 lần năm 2005 do mức gia tăng tài sản lưu động là 19%, thấphơn mức gia tăng nợ ngắn hạn phải trả là 52%, Tuy cao hơn tỷ lệ an toàn là 2,3 lần,nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ nghànhNguyên nhân thời gian quay vòng tồn kho, thời gian quay vòng phải thu quá dài so vớibình quân ngành, vốn bị chiếm dụng – chiếm khoảng 80% tổng tài sản ngắn pháp Công ty cần phải có một số biện pháp để tăng các khoản tiền mặt và tươngđương tiền, giảm lượng hàng tồn kho đồng thời giảm các khoản nợ ngắn hạn, giảm thờigian quay vòng tồn kho và thời gian quay vòng phải thu nhằm tránh rủi ro khi xảy ratình huống khách hàng trả nợ không đúng hạn hoặc khi xảy ra các biến động lớn về lãisuất, giá nguyên vật liệu đầu Mặc dù khả năng thanh toán nợ hiện hành của Công ty tạm ổn nhưng trong ngắnhạn – hay khả năng thanh toán nhanh có nhiều rủi tham khảo- Giáo trình tài chính doanh nghiệp – TS Nguyễn Hoàng Giang- Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp –Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Hà Nội – PGS-TSLưu Thị Hương- Các chỉ số tài chính là yếu tố được phân tích rất kỹ, trước khi nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp đưa ra bất cứ quyết định nào. Chúng không chỉ cho ta biết sức khỏe doanh nghiệp, mà còn giúp quản trị rủi ro, dự đoán các xu hướng có thể xảy ra trong tương lai. Vậy có những chỉ số nào quan trọng, ý nghĩa của các chỉ số tài chính là gì? Trong bài viết dưới đây, bePOS sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc trên cho bạn. Hãy cùng theo dõi nhé! Chỉ số tài chính là gì? Trước tiên, bạn cần hiểu một cách tổng quát các chỉ số tài chính của doanh nghiệp là gì. Các chỉ số tài chính Financial Ratios là những dữ liệu được truy ra từ báo cáo tài chính, thể hiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Để có những thông tin đó, nhà phân tích tài chính phải sử dụng phép tính toán, phân chia tỷ lệ giữa các con số xuất hiện trong báo cáo. Hoạt động này được gọi là phân tích tỷ lệ, hoặc phân tích định lượng. Để hiểu chi tiết Financial Ratios là gì, bạn cần nghiên cứu từng nhóm như sau Nhóm chỉ số thể hiện khả năng thanh khoản Liquidity Ratios Nhóm tỷ lệ đòn bẩy Leverage Ratios Nhóm tỷ lệ hiệu quả Efficiency Ratios Nhóm tỷ lệ sinh lời Profitability Ratios Nhóm chỉ số thể hiện giá trị thị trường Market Value Ratios Chủ kinh doanh cần hiểu rõ Financial Ratios là gì Vai trò của các chỉ số báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp Việc phân tích các chỉ số tài chính đem đến rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, cụ thể như sau Theo dõi tình hình hoạt động Các chỉ số tài chính giúp chủ doanh nghiệp theo dõi hoạt động của công ty theo thời gian, từ đó dự đoán những xu hướng có thể xảy ra trong tương lai. Ví dụ, hệ số công nợ Debt-to-Asset Ratio cho thấy liệu doanh nghiệp có bị quá tải nợ và dẫn đến phá sản trong trong tương lai hay không. So sánh hiệu quả hoạt động Nhờ việc phân tích các chỉ số tài chính, nhà quản trị có thể so sánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Tùy thuộc ý nghĩa của các chỉ số tài chính, từng người sẽ có cách sử dụng khác nhau. Trong nội bộ, các chỉ số này được xem xét bởi chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, nhân viên,… Từ đó, họ có thể đưa ra những đánh giá và quyết định quan trọng, cụ thể như xây dựng chiến lược. Không chỉ vậy, các chỉ số tài chính còn được sử dụng bởi những đối tượng bên ngoài như nhà phân tích tài chính, nhà đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, nhà quan sát thị trường,… Ví dụ, các nhà đầu tư cần các chỉ số tài chính doanh nghiệp để đánh giá xem cổ phiếu công ty đó có hợp lý hay không. Các chỉ số tài chính giúp doanh nghiệp quản lý dòng tiền Các chỉ số tài chính doanh nghiệp bạn cần biết Nhóm chỉ số liên quan đến khả năng thanh khoản Nhóm khả năng thanh khoản là một trong các chỉ số tài chính cơ bản, giúp xác định khả năng thực hiện nghĩa vụ trả các khoản nợ của doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định, mà không cần huy động vốn từ bên ngoài. Giả dụ, trong trường hợp các chủ nợ đồng loạt đòi thanh toán nợ thì doanh nghiệp có khả năng chi trả không. Điểm đặc biệt của việc thanh toán các khoản nợ này là doanh nghiệp không sử dụng những tài sản dài hạn để trả, như máy móc sản xuất, trang thiết bị cơ bản,… Lý do là bởi các tài sản trên khó có thể chuyển thành tiền để trả nợ ngắn hạn. Lúc này, doanh nghiệp phải sử dụng tài sản ngắn hạn như tiền gửi ngân hàng, tiền két sắt, các giấy tờ có giá, nợ của khách hàng, hàng hóa tồn kho,… Để đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp, nhà phân tích thường dùng đến 4 chỉ số như sau. Tỷ lệ thanh toán các khoản nợ hiện hành Current Ratio Khi tìm hiểu các chỉ số tài chính, nhiều người quan tâm Current Ratio là gì. Tuy nhiên, đây chỉ là một phần trong nhóm các chỉ số quan trọng để phân tích hoạt động doanh nghiệp. Muốn nhìn nhận sâu hơn, bạn cần kết hợp Current Ratio và nhiều dữ liệu khác, từ đó mới có thể đánh giá bức tranh tổng thể. Hiểu đơn giản, tỷ lệ thanh toán hiện hành là yếu tố quan trọng trong các nhóm chỉ số tài chính. Chỉ số này cho biết khả năng tối đa hóa tài sản của công ty để thực hiện nghĩa vụ với các khoản nợ ngắn hạn, hoặc những chi phí khác cần thanh toán trong khoảng 1 năm trở lại. Tìm hiểu công thức Current Ratio là gì Tỷ lệ thanh toán hiện hành được coi là an toàn nếu ngang hoặc cao hơn một chút so với con số trung bình trên thị trường. Ngược lại, nếu thấp hơn, việc kiệt quệ về mặt tài chính, hoặc phá sản là điều có thể xảy ra. Tuy nhiên, một con số quá cao cũng không tốt, bởi điều đó cho thấy công ty có thể đang sử dụng tài sản kém hiệu quả. Công thức tính Tỷ lệ thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn Tỷ lệ thể hiện tốc độ thanh toán nhanh Quick Ratio Tỷ lệ thanh toán nhanh chỉ ra khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần đến việc bán hàng tồn kho. Vì là khả năng thanh toán nhanh, nên doanh nghiệp phải sử dụng tiền, hoặc những tài sản có thể quy đổi ra tiền ngay lập tức. Một doanh nghiệp có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ ngắn hạn. Hơn nữa, nếu con số này thấp hơn nhiều so với tỷ số thanh toán hiện hành, thì doanh nghiệp đang bị phụ thuộc vào tài sản là hàng tồn kho. Công thức tính Tỷ lệ thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho/Nợ ngắn hạn Quick Ratio cho thấy tốc độ trả nợ của doanh nghiệp Tỷ lệ thanh toán tức thời Cash Ratio Tỷ lệ thanh toán tức thời là tỷ lệ giữa tiền và tài sản tương đương tiền so với các khoản nợ ngắn hiện có. So với hai chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản còn lại, tỷ số thanh toán tức thời mang góc nhìn bảo thủ hơn. Chỉ số này tính toán khả năng trả nợ của công ty qua tiền, mà không tính đến các loại tài sản khác. Công thức tính Tỷ lệ thanh toán tức thời = Tiền + Tài sản tương đương tiền/Nợ ngắn hạn Nhóm chỉ số liên quan đến đòn bẩy của doanh nghiệp Nhóm tỷ lệ đòn bẩy có tên gọi tiếng Anh là Leverage Ration, vậy Leverage Ratio là gì? Hiểu đơn giản, các chỉ số tài chính này cho biết cách sử dụng vốn, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các khoản vay bên ngoài. Từ đó, nhà phân tích tài chính đánh giá rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp. Hoạt động công ty phụ thuộc khoản vay càng nhiều thì rủi ro càng cao, nhưng cũng mang lại tiềm năng tăng lợi nhuận. Các ngân hàng thường rất quan tâm đến các chỉ số tài chính này khi cho khách hàng doanh nghiệp vay tiền. Dưới đây, bePOS sẽ phân tích cụ thể về các chỉ số tài chính trong kinh doanh liên quan tới đòn bẩy của doanh nghiệp. Leverage Ratio là gì, có vai trò thế nào với doanh nghiệp Tỷ lệ nợ trên vốn Debt Ratio Tỷ lệ nợ trên vốn là chỉ số để đo lường tổng phần tài sản của doanh nghiệp được cấp vốn qua các khoản vay. Nếu tỷ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp có nhiều nghĩa vụ phải thanh toán hơn là tài sản. Một con số cao hơn 1 rất nhiều cho thấy doanh nghiệp có nguy cơ vỡ nợ, nếu lãi suất bất ngờ tăng. Công thức tính Tỷ lệ nợ trên vốn = Tổng nợ/Tổng tài sản Tỷ lệ đánh giá vốn chủ sở hữu và tài sản Equity Ratio Đây là chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản, từ đó đánh giá độ hiệu quả của dòng tiền không qua các khoản vay. Những công ty có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao cho thấy tính đòn bẩy cao. Ngược lại, con số thấp thường xuất hiện ở những công ty có chính sách bảo thủ hơn, ít hoạt động dựa trên số tiền vay. Công thức tính tỷ lệ vốn chủ sở hữu là Tỷ lệ vốn chủ sở hữu = Tổng vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản Các chỉ số tài chính trong kinh doanh gồm có Equity Ratio Tỷ lệ tổng nợ so với vốn chủ sở hữu Debt to Equity Ratio Chỉ số này giúp đánh giá mối liên hệ giữa tổng nợ và số vốn chủ sở hữu, qua đó cho thấy sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Nếu kết quả trả ra nhỏ hơn 1, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu và ngược lại. Công thức tính Tỷ lệ nợ trên vốn = Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Đây là nhóm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp rất quan trọng, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động trong khoảng thời gian nhất định, cụ thể là khả năng sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu. Ví dụ, tính toán số thời gian cần thiết để kiếm được doanh thu từ khách hàng. Nhóm này có 4 chỉ số như sau. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho Inventory Turnover Ratio Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho cho thấy số lần doanh nghiệp bán sạch hàng tồn kho trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó lên kế hoạch quản lý hàng hóa hiệu quả hơn. Chỉ số này càng cao có nghĩa hàng hóa đang bán rất nhanh, người tiêu dùng có nhu cầu lớn. Công thức tính Tỷ lệ hàng vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu/Giá trị kho trung bình Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng trong các chỉ số báo cáo tài chính Tỷ lệ vòng quay các khoản doanh nghiệp phải thu lại Accounts Receivable Turnover Ratio Tỷ lệ này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của các khoản phải thu, như cung cấp tín dụng cho khách hàng,… Nếu con số này cao, khả năng thu hồi nợ từ khách hàng ở mức tốt, đồng thời cho thấy doanh nghiệp hoạt động dựa nhiều vào tiền mặt. Ngoài ra, cũng có thể thấy rằng, doanh nghiệp nên xem xét lại chính sách tín dụng để tránh mắc phải nợ khó đòi. Công thức tính Tỷ lệ vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán chịu ròng/Trung bình khoản phải thu Tỷ lệ vòng quay các khoản phải trả Accounts Payable Turnover Ratio Tỷ lệ này chỉ ra mức độ hiệu quả của công ty trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định. Một kết quả cao thường được cho là tín hiệu tốt, bởi cho thấy doanh nghiệp có khả năng giữ tiền trong một thời gian dài hơn. Công thức tính Tỷ lệ vòng quay các khoản phải trả = Tổng doanh thu trong kỳ/ [Khoản phải trả đầu kỳ + Khoản phải trả cuối kỳ/2] Các chỉ số tài chính tốt cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp Tỷ lệ vòng quay tài sản Asset Turnover Ratio Asset Turnover Ratio là gì, có ý nghĩa thế nào? Đây là tỷ lệ vòng quay tài sản chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu so với giá trị tài sản. Nếu hiểu bản chất Asset Turnover Ratio là gì, bạn có thể phân tích hiệu quả tài sản để tạo ra doanh thu. Một con số cao cho thấy hoạt động kinh doanh đang hiệu quả và ngược lại. Công thức tính Tỷ lệ vòng quay tài sản = Tổng doanh thu/ [Tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ/2] Nhóm chỉ số đánh giá doanh thu và tiềm năng sinh lời Đây là nhóm các chỉ số tài chính quan trọng của doanh nghiệp, nhưng nhiều người nhầm lẫn chỉ số này và chỉ số hiệu quả. Nhóm các chỉ số tài chính tiềm năng sinh lời dùng để đánh giá doanh thu, cũng như tiềm năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp trong tương lai. Trong khi đó, nhóm chỉ số hiệu quả dùng để đánh giá tình trạng sử dụng những nguồn lực đang có của doanh nghiệp, cụ thể là tài sản. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với tổng doanh thu Return On Sales – ROS ROS thể hiện mối quan hệ lợi nhuận với doanh thu, đánh giá liệu doanh nghiệp có thể thu về được bao nhiêu tiền lợi nhuận sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế. Chỉ số ROS càng cao cho thấy doanh nghiệp đang làm ăn tốt. ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần Các chỉ số tài chính về doanh thu cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp >> Xem thêm ROS là gì? Giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến chỉ số ROS trong kinh doanh Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Return On Earnings – ROE Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi phần vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu lợi nhuận tương ứng. Qua đó, ta biết được khả năng đảm bảo lợi nhuận cho các thành viên góp vốn của công ty. Công thức tính chỉ số ROE là ROE = Vốn chủ sỡ hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ/2 Tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lời của tài sản Return On Assets – ROA Chỉ số ROA cho thấy hiệu quả sinh lời của tài sản doanh nghiệp. Một kết quả cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sinh lời tốt. Các ngân hàng thường sử dụng chỉ số này để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp vay tiền. Nếu tỷ lệ lớn hơn lãi suất vay, ngân hàng có khả năng thu hồi nợ cao. Công thức tính ROA = Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ/2 Tỷ lệ sinh lời trên tổng vốn đầu tư ROI ROI là chỉ số đánh giá phản ánh khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Doanh nghiệp thường sử dụng chỉ số này này để đánh giá hiệu quả của các chiến dịch, dự án quan trọng đã đầu tư vào. Một dự án có chỉ số ROI cao thường cho thấy khả năng sinh lời tốt hơn. Công thức tính ROI là ROI = Lợi nhuận sau thuế/ [Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ/2] ROI là một trong các chỉ số quan trọng trong báo cáo tài chính >> Xem thêm Chỉ số ROI là gì? Cách tính ROI chuẩn nhất năm 2022 Nhóm chỉ số về định giá Các chỉ số tài chính này dùng để phân tích giá trị cổ phiếu của công ty đại chúng ở thời điểm hiện tại. Nhìn chung, nhà quản trị không theo dõi các chỉ số này quá sát sao, bởi họ thường quan tâm đến những dữ liệu đánh giá sự vận hành nội bộ hơn. Nhóm chỉ số định giá hữu ích nhất với các nhà đầu tư, qua đó đánh giá độ hợp lý của giá cổ phiếu. Tỷ lệ giá trị sổ sách và giá trị thị trường Book-to-Market Ratio Chỉ số này giúp tính toán giá trị của công ty thông qua việc so sánh giá trị trên sổ sách và giá trị trên thị trường. Trong đó, giá trị sổ sách là giá gốc của công ty. Giá trị thị trường là giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Sự chênh lệch giữa hai dữ liệu trên sẽ cho biết công ty đang được định giá thấp hay cao. Công thức tính Tỷ lệ giá trị sổ sách và giá thị trường = Vốn cổ đông/Vốn hóa thị trường Nhà đầu tư dùng các chỉ số tài chính quan trọng để đưa ra quyết định Tỷ lệ cổ tức Dividend Yield Tỷ lệ cổ tức là chỉ số cho thấy số cổ tức công ty phải trả cho mỗi cổ phần trong khoảng thời gian nhất định, dựa trên giá hiện hành của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Cổ tức cao cho thấy các thành viên góp vốn đang được hưởng lợi nhuận, nhưng phía công ty lại bị mất một khoản chi phí tái đầu tư. Công thức tính tỷ lệ cổ tức là Tỷ lệ cổ tức = Cổ tức mỗi cổ phần/Giá mỗi cổ phần trên thị trường Tỷ lệ lợi nhuận trên mỗi cổ phần Earnings Per Share Chỉ số này cho thấy lợi nhuận cổ đông thu được trên mỗi cổ phiếu, sau khi đã trừ đi phần cổ tức ưu đãi, từ đó cho thấy hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng những chỉ số EPS rất hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư. Công thức tính chỉ số này là Tỷ lệ lợi nhuận trên mỗi cổ phần = Doanh thu ròng – Cổ tức ưu đãi/Trung bình lượng cổ phiếu đang lưu thông EPS là một trong các chỉ số quan trọng trong báo cáo tài chính Tỷ lệ giá và lợi nhuận Price to Earning Ratio Chỉ số này cho thấy mối liên hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và lợi nhuận sau thuế của công ty, trong khoảng thời gian một năm. Qua đó, nhà đầu tư đánh giá xem cổ phiếu là rẻ hay đắt. Công thức tính tỷ lệ giá và lợi nhuận là Tỷ lệ giá và lợi nhuận = Giá mua cổ phiếu/ Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu Trên đây, bePOS đã tổng hợp tất cả các chỉ số tài chính mà các nhà đầu tư, nhà quản trị cần quan tâm. Trong các bài viết tiếp theo, bePOS sẽ tiếp tục phân tích kỹ hơn về từng chỉ số, qua đó giúp bạn đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Hãy truy cập Website bePOS thường xuyên để không bỏ lỡ nhé! FAQ Phần mềm quản lý tài chính nào tốt nhất hiện nay? Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều phần mềm hỗ trợ phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. Để lựa chọn một sản phẩm phù hợp, bạn cần đánh giá nhiều yếu tố khác nhau. Ví dụ, nếu là chủ doanh nghiệp nhỏ bán lẻ, bạn nên chọn những phần mềm có điểm mạnh là quản lý doanh thu và hàng tồn kho, ví dụ phần mềm quản lý bán hàng bePOS. Trong các chỉ số tài chính trên, chỉ số nào là quan trọng nhất? Các chỉ số tài chính cơ bản đều có vai trò và tầm quan trọng riêng. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào đặc thù từng doanh nghiệp và ngành hàng kinh doanh. Ví dụ, các doanh nghiệp tư nhân không được phát hành cổ phiếu, nên không cần phân tích chỉ số tài chính liên quan đến định giá thị trường. Nội dung Text Ví dụ về phân tích báo cáo tài chính bằng các chỉ số tài chính Bài 01 Tại công ty xuất nhập khẩu Minh Thủy có báo cáo tài chính của các năm 2007;2008 như sau TÀI SẢN 2008 2007 NGUỒN VỐN 2008 2007 NGẮN HẠN 63, 68, PHẢI TRẢ 63, 58, 15, 14, ngắn hạn 58, 52, tồn kho 40, 45, ngắn hạn 36, 35, thu KH 8, 9, trả NB 20, 16, nộp NS 2, 1, dài hạn 5, 6, DÀI HẠN 78, 74, CSH 77, 84, 90, 84, KD 77, 84, hao 12, 10, chưa PP XN TỔNG CỘNG 141, 142, 141, 142, CHỈ TIÊU 2008 2007 +- Ghi chú thu 285,000 244,000 chi phí 181,800 156,480 Biến phí trên doanh thu 171,000 146,400 60% Định phí 10,800 10,080 103,200 87,520 vay I 4,100 4,100 10% 99,100 83,420 thu nhập DNT 24,775 20,855 25% tức ưu đãi PD - - 9% 74,325 62,565 cổ phiếu thường 7,750 8,400 cổ phiếu Yêu cầuAnh chị hãy phân tích báo cáo tài chính trên và đưa ra kết luận Bài giải đề nghị CHỈ TIÊU CÔNG THỨC 2008 2007 Tăng/Gỉam 1Chỉ tiêu tổng quát Tỷ trọng TS NH TS ngắn hạn Tổng TS Tỷ trọng TS DH TS DÀI HẠN Tổng TS Tỷ trọng nợ Tổng nợ Tổng NV Tỷ trọng VCSH VCSH Tổng NV 2 Chỉ tiêu cụ thể Chỉ tiêu thanh toán tiêu TT hiện thời TS ngắn hạn Nợ ngắn hạn tiêu TT nhanh TS NH -HTK Nợ ngắn hạn Chi tiêu TT tức thời Tiền và TĐ Nợ ngắn hạn Vốn lưu động thuần TS ngắn hạn -NNH 4,500 16,000 CT hiệu suất sử dụng TS Vòng quay Tổng TS Tổng DT thuần Tổng Tài sản BQ Vòng quay TS ngắn hạn Tổng DT thuần TS ngắn hạn BQ Vòng quay TS dài hạn Tổng DT thuần Tài sản dài hạn BQ quay hàng tổn kho Tổng DT thuần Hàng tồn kho BQ Vòng quay KPT Tổng DT thuần khoản phải thu BQ Chỉ tiêu Cơ cấu nguồn vốn Tỷ số nợ Tổng nợ Tổng nguồn vốn Tỷ số đảm bảo nợ Tổng nợ Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu hiệu quả đầu tư vốn và huy động vốn DOL Tốc độ tăng EBIT Tốc độ tăng DT DFL Tốc độ tăng EPS Tốc độ tăng EBIT DCL Tốc độ tăng EPS Tốc độ tăng DT số doanh lợi Tỷ suất LN trên DT EAT ROS Tổng DT thuần Tỷ suất LN trên tổng TS EAT 53 44 ROA Tổng Tài sản BQ suất LN trên VCSH EAT 96 74 ROE VCSH Tỷ số TT lãi vay EBIT 25 21 Lãi vay I TÀI SẢN ĐẦU TƯ VỐN DOANH THU 63, VỐN NH 68, 244,000 285,000 DOANH LỢI GIÁ TRỊ DN Tỉ trọng ROS VỐN DH 74, 78, CHI PHÍ ROA Tỉ trọng ROE TC 142, 141, N-VỐN HUY ĐỘNG VỐN HIÊU SUẤT NỢ PT 58, 63, Vqtts Tỉ trọng Vqtsnh VCSH 84, 77, Vqtsdh Tỉ trọng Vqhtk TC 142, 141, Vqkpt HiỆU QUẢ DOL DFL DCL CHỈ TIÊU THANH TOÁN CT TT HT CT TT N CT TT TT VLĐ T 16,000 4500 Ngày đăng 20/11/2017, 1526 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Đề tài PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH COUNTY COTTAGES PTY LTD Bảng cân đối kế tốn Đơn vị Nghìn USD BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN 2003 2004 2005 TÀI SẢN Tài sản lưu động Tiền 84 64 45 Phải thu 123 116 150 Tồn kho 349 385 467 556 565 662 506 480 450 Máy móc, thiết bị 87 80 72 Phương tiện vận tải 42 38 40 Thiết bị văn phòng 10 645 607 570 110 80 61 755 687 631 1,311 1,252 1,293 150 165 235 Phải trả khác 11 12 18 Thuế phải trả 28 30 35 Tài sản cố định Nhà cửa Đầu tư dài hạn TỔNG TÀI SẢN NỢ Nợ ngắn hạn Phải trả người bán 189 207 288 500 450 380 TỔNG NỢ 689 657 668 VỐN CHỦ SỞ HỮU 622 595 625 1,311 1,252 1,293 Nợ dài hạn Vay ngân hàng TỔNG NỢ & VỐN CHỦ SỞ HỮU Báo cáo kết Hoạt động kinh doanh County Cottages Pty Ltd Đơn vị Nghìn USD 2003 Trừ giá vốn hàng bán 2004 2005 504 550 750 216 220 250 154 149 175 Lợi nhuận ròng trước thuế 62 71 75 Thuế 28 30 35 34 41 40 Lợi nhuận hoạt động Trừ chi phí hoạt động Lợi nhuận sau thuế Yêu cầu a Xác định hệ số tài chủ yếu cơng ty năm 2005 b Giải thích mối quan hệ tỷ suất sinh lợi tài sản, tỷ suất lợi nhuận hệ số lưu chuyển tài sản Đánh giá hệ số tài cơng ty năm qua so sánh với mức trung bình ngành, cho biết nguyên nhân biến động số c Bạn đánh giá khả toán nợ ngắn hạn công ty Biết thêm thông tin sau Mức TB ngành County Cottages Pty Ltd ROA 5,4% 4,7% 5,7% Hệ số quay vòng TS lần 1,8 0,55 0,62 Tỷ suất lợi nhuận LN sau thuế Hệ số quay vòng tồn kho ngày 3% 100 8,6% 252 9,2% 255 Hệ số quay vòng phải thu ngày Hệ số quay vòng tài sản cố định 33 62 0,95 55 1,12 Hệ số toán thời lần 3,15 2,94 2,73 Hệ số sinh lợi vốn CSH ROE 9% 5,5% 6,9% Bài Làm Xác định hệ số tài chủ yếu công ty năm 2005 TT I Chỉ số ĐVT Cơng thức tính Các hệ số khả sinh lời ROS – Tỷ suất lợi nhuận gộp % Lợi nhuận trước thuế / Doanh thu * 100% = 75/1000*100 7,5% ROS – Tỷ suất lợi nhuận ròng % Lợi nhuận ròng / Doanh thu * 100% 4,0% = 40/1000*100 ROA – Tỷ suất sinh lời tài sản % EBIT / Tổng tài sản * 100% = 75 / 1293*100 ROE – Tỷ suất sinh lợi vốn Chủ % sở hữu II 5,8% Lợi nhuận ròng /Vốn chủ sở hữu *100% = 40/625*100 6,4% Các hệ số hoạt động Hệ số quay vòng Tài sản Lần Doanh thu / Tổng Tài sản = 000 / 1293 Hệ số quay vòng tài sản cố định Lần Doanh thu / Tài sản cố định = 000 / 631 0,77 1,58 Hệ số vòng quay hàng tồn kho Lần Giá vốn hàng bán / Tồn kho = 750 / 467 1,6 Thời gian tồn kho bình quân Ngày 365 / hệ số quay vòng tồn kho = 365 / 228 Lần Doanh thu bán trả chậm / Phải thu Hệ số quay vòng phải thu = 1000/150 Thời gian phải thu bình quân Ngày 365 / Hệ số quay vòng phải thu = 365 / III Vòng quay Vốn lưu động Lần 6,67 54,7 Doanh thu / Vốn lưu động = 1000 / 662-288 2,67 Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn= 662/288 2,30 Các hệ số khả toán nợ Hệ số toán nợ Lần TS ngắn hạn – dự trữ / Nợ ngắn hạn Hệ số toán nợ nhanh Lần = 195 / 288 0,68 Tỷ lệ nợ tổng tài sản % Tổng nợ / Tổng tài sản * 100% =668/1293 52% Tỷ lệ nợ vốn chủ sở hữu % Tổng nợ / Vốn CSH * 100% =668 / 625 IV Các hệ số nợ 107% Giải thích mối quan hệ tỷ suất sinh lợi tài sản, tỷ suất lợi nhuận hệ số lưu chuyển tài sản Đánh giá hệ số tài công ty năm qua so sánh với mức trung bình ngành, cho biết nguyên nhân biến động số ROA 2004 2005 So sánh với trunh bình ngành 2003 2005 Chỉ số Bình quân 2003 đến 2005 Mức trung bình ngành 2003 đến CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 5,4% 4,7% 5,7% 5,8% 5,4% 1,00 Hệ số quay vòng TS lần 1,8 0,55 0,62 0,77 0,65 0,36 Tỷ suất lợi nhuận LN sau thuế 3% 8,6% 9,2% 7,5% 8,4% 2,80 Hệ số quay vòng tồn kho ngày 100 252 255 228 245 2,45 Hệ số quay vòng phải thu ngày 33 62 55 54 57 1,72 Hệ số quay vòng tài sản cố định 0,95 1,12 1,58 1,22 Hệ số toán thời lần 3,15 2,94 2,73 2,30 2,66 0,84 Hệ số sinh lợi vốn CSH ROE 9% 5,5% 6,9% 6,4% 6,3% 0,70 a Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi tài sản, tỷ suất lợi nhuận hệ số lưu chuyển tài sản ROA = EBIT / Tổng tài sản => ROA = EBIT / Doanh thu * Doanh thu / Tổng tài sản Mặt khác ROA = Tỷ suất lợi nhuận * Hệ số quay vòng tài sản Tỷ suất lợi nhuận tài sản tỷ suất lợi nhuận nhân với hệ số quay vòng tài sản, nghĩa đồng vốn đầu tư vào tài sản, sau chu kỳ hoạt động kinh doanh tạo đồng lợi nhuận Hệ số cao thể xếp, phân bổ quản lý tài sản hợp lý, hiệu BCTC năm 2005 ROA = 5,8% Mặt khác ta có ROA = Tỷ suất lợi nhuận x Hệ số quay vòng tài sản Hệ số lãi ròng ROS cho biết đồng doanh thu có khả tạo đồng lợi nhuận ròng ROS = 7,5% Tuy nhiên hệ số ROS chưa đáng tin cậy để giải thích hiệu lý sau - Sự khác ngành nghề làm cho đặc trưng hệ số khác - Ngay ngành nghề, chiến lược sách lược kinh doanh làm cho hệ số có khác biệt doanh nghiệp Số vòng quay tài sản hiệu suất sử dụng tài sản HTTS = 0,77 lần Như suất sinh lời tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp hệ số lãi gộp số vòng quay tài sản ROA = 7,5%% x 0,77 lần = 5,8% Tuỳ theo chiến lược, sách lược kinh doanh tình hình cụ thể thời kỳ mà cơng ty giảm hệ số lãi gộp để tăng nhanh số vòng quay ngược lại b Đánh giá hệ số tài Công ty năm qua so sánh với mức trung bình ngành ngun nhân gây biến động số b1 Các hệ số khả sinh lời - Tỷ suất sinh lời gộp tài sản – ROA tăng liên tục năm đạt mức bình quân ngành 5,4% Nguyên nhân lợi nhuận trước thuế tăng từ 62 nghìn USD năm 2003 lên 75 nghìn USD năm 2005 – khoảng giá trị tài sản lại giảm khoảng 1,3% trích khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, bán số tài sản nhà cửa, khoản đầu tư dài hạn sử dụng phần để mua lại hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận gộp Công ty đạt mức cao ổn định suốt năm, bình quân đạt 8,4%, gấp gần lần mức bình quân ngành Tuy nhiên năm 2005 có dấu hiệu suy giảm, từ mức 9,2% năm 2004 xuống 7,5% cho dù Doanh thu tăng 30%, giá vốn hàng bán tăng tới 36% chi phí hoạt động tăng 14% so với năm 2004 Vì có khả Cơng ty tăng trình khuyến mãi, tăng chi phí tiếp thị, bán hàng nhằm giải lượng hàng dự trữ kho tăng thị phần cạnh tranh thị trường - Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE liên tục tăng bình quân đạt 6,3%, thấp mức bình quân ngành 9% cao tỷ suất sinh lời ròng tài sản ROA 0,9% Mặc dù Doanh năm 2005 tăng 30% so với năm 2004 lợi nhuận sau thuế không tăng Nguyên nhân tốc độ tăng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 30% không tốc tộ tăng giá vốn 36% chi phí hoạt động tăng 14%, vốn chủ sở hữu biến động Các tiêu phản ánh tình hình Cơng ty hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sử dụng tương đối hiệu đòn bảy tài b2 Các hệ số khả toán nợ - Hệ số toán nợ nhanh liên tục giảm năm liền, 1,1 lần năm 2003, 0,87 lần năm 2004 đạt lần năm 2005 Đặc biệt hệ số năm 2004-2005 nhỏ mức an toàn cho phép 1, Công ty tập trung nguồn tiền nhập hàng dự trữ tăng khoản tiền mặt dùng toán nợ dài hạn, làm cho khả toán trở nên yếu - Hệ số toán nợ liên tục giảm qua năm, từ mức 2,94 lần năm 2003 xuống 2,3 năm 2005 thấp mức trung bình ngành Điều cho thấy mức dự trữ năm cao năm trước sản xuất tăng, nhận nhiều đơn đặt hàng mới, hay hàng bán không tồn kho năm 2004 385; năm 2005 467 tăng 21 % Bên cạnh nợ phải trả người bán tăng 42 % năm 2004 165, 2005 235 với tốc độ tăng lớn tốc độ dự trữ hàng hóa Như vậy, khả tốn nợ Cơng ty gặp nhiều khó khăn nợ ngắn hạn tăng nhanh tài sản lưu động, khoản phải thu hàng tồn kho có xu hướng tăng chiếm tỷ trọng lớn tài sản lưu động tỷ trọng nợ dài hạn giảm, tỉ trọng tiền mặt khoản tương đương tiền giảm b3 Các hệ số hoạt động - Hệ số vòng quay tài sản tăng 40%, từ mức 0,55 lần năm 2003 lên 0,77 lần năm 2005 doanh thu tăng đến 39% từ 720 nghìn lên 1000 nghìn USD giá trị tài sản lại giảm khoảng 1,3% Nhưng đáng ý hệ số thấp, bình qn năm có 0,65 lần, xấp xỉ 1/3 trung bình ngành 1,8 lần cho thấy công ty sử dụng tài sản chưa hiệu quả qui mô tài sản cố định chưa tương xứng với doanh thu, công ty chưa tạo đủ doanh thu với tổng tài sản - Thời gian quay vòng tồn kho dài có giảm, 252 ngày năm 2003, 255 ngày năm 2004 228 ngày năm 2005, gấp 2,45 lần ngành Giá vốn hàng bán tăng từ mức 504 năm 2003 lên 750 năm 2005 49% giá trị hàng tồn kho tăng từ 349 lên 467 tăng 34% chứng tỏ Công ty lưu trữ hàng tồn kho nhiều, cấu hàng hóa chưa hợp lý dẫn đến tình trạng quay vòng thấp, đầu tư hiệu hay Cơng ty có kế hoạch mở rộng kinh doanh cần tăng hàng tồn kho, Cơng ty phát triiển hàng cần phải có thời gian thâm nhập thị trường - Các khoản phải thu Cơng ty chiếm tỷ trọng lớn sách bán hàng chậm trả, thời gian quay vòng phải thu cải thiện dần, từ mức 62 ngày năm 2003 xuống 54 ngày năm 2005 mức tăng doanh thu lớn mức tăng khoản phải thu chứng tỏ Cơng ty có cố gắng việc quản lý khoản phải thu, nhiên so với mức bình quân ngành 33 ngày thời gian quay vòng phải thu Cơng ty q dài, gấp 1,72 lần Là số yếu tố, chiến lược Cơng ty cần phần tích kỹ Tăng thời gian bán chịu doanh số bán chịu để gia tăng doanh số Chất lượng việc theo dõi thu hồi công nợ Công ty Phương pháp đánh giá lựa chọn khách hàng bán trả chậm Công ty - Hệ số quay vòng tài sản cố định tăng liên tục, từ mức 0,92 lần năm 2003 lên 1,58 lần năm 2005 doanh thu tăng đồng thời giá trị tài sản cố định giảm Như vậy, công tác quản lý tài sản có tiến qua năm mức xa so với mức trung bình ngành Vì vậy, Cơng ty cần phải thay đổi sách bán hàng để giảm khoản nợ phải thu, giải phóng nhanh hàng tồn kho, tăng hiệu sử dụng tài sản b4 Các hệ số nợ - Với tỷ lệ nợ tổng tài sản Công ty chiếm 52 % tỷ lệ nợ vốn chủ sở hữu tương đương 1-1, hoạt động Công ty tương đối ổn định - Công ty thực cấu lại tài sản cấu nợ cách giảm tỷ trọng tài sản cố định khoản đầu tư dài hạn tăng tỷ trọng tài sản lưu động tổng tài sản, đồng thời tăng tỷ trọng nợ ngắn hạn, giảm tỷ trọng nợ dài hạn tổng nợ nhìn chung giá trị tuyệt đối Tổng tài sản, Tổng nợ Vốn qua năm không biến động nhiều Đánh giá khả toán nợ ngắn hạn cơng ty Mức trung Tỷ số tốn Cơng thức tính 2003 2004 2005 Tỷ số tốn = TSLĐ – Hàng tồn 1,1 0,8 0,6 nhanh kho / Nợ ngắn hạn Tỷ số toán = TSLĐ / Nợ ngắn 2,9 2,7 2,3 hành hạn Mức TB bình ngành 2003-2005 2003-2005 0,88 2,65 3,15 - Hệ số toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh vốn lưu động trước khoản nợ ngắn hạn Khoản thường dùng để trả khoản nợ đến hạn tiền Hệ số tốn nợ nhanh Cơng ty giảm liên tục năm liền, năm 2003 từ 1,1 lần, xuốn 0,68 lần năm 2005 hệ số năm 2004, 2005 thấp an tồn cho thấy Cơng ty tập trung nguồn tiền nhập hàng dự trữ toán nợ vay dài hạn cho Ngân hàng Cơng ty gặp khó khăn việc toán khoản nợ đáo hạn - Hệ số toán nợ hành Hệ số sử dụng để đo lường khả trả khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp Hệ số Công ty liên tục giảm, từ mức 2,94 năm 2003 xuống 2,3 lần năm 2005 mức gia tăng tài sản lưu động 19%, thấp mức gia tăng nợ ngắn hạn phải trả 52%, Tuy cao tỷ lệ an toàn 2,3 lần, thấp tỷ lệ nghành Nguyên nhân thời gian quay vòng tồn kho, thời gian quay vòng phải thu dài so với bình quân ngành, vốn bị chiếm dụng – chiếm khoảng 80% tổng tài sản ngắn hạn Biện pháp Cơng ty cần phải có số biện pháp để tăng khoản tiền mặt tương đương tiền, giảm lượng hàng tồn kho đồng thời giảm khoản nợ ngắn hạn, giảm thời gian quay vòng tồn kho thời gian quay vòng phải thu nhằm tránh rủi ro xảy tình khách hàng trả nợ không hạn xảy biến động lớn lãi suất, giá nguyên vật liệu đầu vào TL Mặc dù khả toán nợ hành Công ty tạm ổn ngắn hạn – hay khả tốn nhanh có nhiều rủi ro TL tham khảo - Giáo trình tài doanh nghiệp – TS Nguyễn Hồng Giang - Giáo trình Tài Doanh nghiệp –Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Hà Nội – PGS-TS Lưu Thị Hương - ... thuế Yêu cầu a Xác định hệ số tài chủ yếu cơng ty năm 2005 b Giải thích mối quan hệ tỷ suất sinh lợi tài sản, tỷ suất lợi nhuận hệ số lưu chuyển tài sản Đánh giá hệ số tài cơng ty năm qua so sánh... lợi tài sản, tỷ suất lợi nhuận hệ số lưu chuyển tài sản ROA = EBIT / Tổng tài sản => ROA = EBIT / Doanh thu * Doanh thu / Tổng tài sản Mặt khác ROA = Tỷ suất lợi nhuận * Hệ số quay vòng tài. .. nhuận tài sản tỷ suất lợi nhuận nhân với hệ số quay vòng tài sản, nghĩa đồng vốn đầu tư vào tài sản, sau chu kỳ hoạt động kinh doanh tạo đồng lợi nhuận Hệ số cao thể xếp, phân bổ quản lý tài sản - Xem thêm -Xem thêm Bài tập phân tích chỉ số tài chính ,

bài tập về các chỉ số tài chính