bài giảng bệnh mề đay

Khám và điều trị các bệnh viêm da mãn tính như viêm da cơ địa, mề đay mẩn ngứa, tổ đỉa, vảy nến,… Khám và điều trị các bệnh da liễu do viêm nhiễm như nấm da, nấm móng, ghẻ lở, nhiễm trùng da, viêm nang lông Sử dụng thuốc. Dù đã thử nhiều cách nhưng cơn đau bụng vẫn tái phát và nổi mề đay không có dấu hiệu thuyên giảm, bạn có thể dùng một số loại thuốc sau để cải thiện tình trạng bệnh: Thuốc giảm đau: Paracetamol là thuốc giảm đau cơ bản cho nhiều loại đau khác nhau Ở giữa khám bệnh là bệnh mề đay , phục đếm rõ số lượng loại thuốc tây , hết ngứa đương thời , nếu 1-2 nhật không thể hợp , vẫn ngứa như nguyên nhân , lại tạo thành thích ngủ , đầu cháng váng vân vân tác dụng phụ . GIANG MAI I CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: 1. Săng hạ cam mềm: 2. Herpes sinh dục: mụn nước chùm, ngứa/ rát (±), lành 1-2 tuần, hay tái phát. 3. Săng ghẻ: sẩn, mụn nước , ngứa về đêm (kẽ ngón tay, chân, rốn), nhiều người trong gia đình bị ngứa 4. Vết trầy do chấn thương: hỏi bệnh Nguyên nhân gây nổi mề đay mẩn ngứa. Căn nguyên gây nổi mề đay rất phức tạp. Trên cùng một người bệnh có thể có một hoặc nhiều lý do. Những nguyên nhân gây nổi mề đay mẩn ngứa thường gặp gồm: Nguyên nhân tự phát. Tuổi tác: Người trẻ có nhiều nguy cơ mắc bệnh model pemasangan glass block pada dinding rumah. Nhiều người cho rằng bệnh mề đay hay còn gọi là mày đay có thể lây thông qua tiếp xúc trực tiếp với người mắc bệnh, hoặc lây qua đường không khí Vậy đâu mới là nguyên nhân chính xác gây ra bệnh mề đay? Hãy cùng Doctor có sẵn tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây. Tóm tắt nội dung1 Bệnh mề đay là gì? Các triệu chứng của bệnh mề đay2 Bệnh mề đay có lây không?3 Những phương pháp điều trị mề đay hiệu Phương pháp chữa mề đay tại Điều trị mề đay bằng Thuốc trị mề đay không kê Thuốc kháng histamin thế hệ Thuốc kháng histamine thế hệ Thuốc trị mề đay có kê Corticosteroid Prednisone Dapsone Aczone Thuốc đối kháng thụ thể Omalizumab4 Bác sĩ Da liễu có thể điều trị cho bạn Nổi mề đay hay mày đay là một tình trạng phát ban trên cơ thể, gặp ở mọi lứa tuổi. Mề đay là kết quả của chuỗi phản ứng phức tạp giải phóng histamin và các hoá chất trung gian gây viêm. Có nhiều nguyên nhân gây ra mề đay, chẳng hạn như tình trạng dị ứng thức ăn, thuốc men, côn trùng cắn hoặc đốt, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ lạnh, nhiễm trùng Các triệu chứng phổ biến của bệnh mề đay bao gồm Các sẩn, mảng hồng ban hoặc màu trắng, phù nề, giới hạn rõ. Kích thước và hình dạng thay đổi , tròn hay bầu dục họp lại thành hình đa cung.. Có thể có bóng nước, xuất huyết, tróc vảy Ngứa nhiều hay ít, thay đổi tuỳ từng bệnh nhân. Mề đay là bệnh ngoài da, có khả nằng xuất hiện ở mọi đối tượng Có hai loại mề đay – tồn tại trong thời gian ngắn cấp tính và lâu dài mãn tính. Thông thường mề đay không đe dọa đến tính mạng, tuy nhiên nếu bạn bị sưng tấy trong cổ họng hoặc bất kỳ triệu chứng hạn chế hô hấp nào khác, đó là một báo động đỏ bạn cần phải được cấp cứu ngay lập tức. Bệnh mề đay có lây không? Mề đay tuy có thể tái phát nhiều lần ở các bệnh nhân nhưng không phải là bệnh truyền nhiễm, không thể lây từ người này sang người khác. Trong trường hợp có nhiều người trong một gia đình cùng mắc bệnh mề đay, có thể liên quan đến yếu tố di truyền hoặc do cùng sống trong một môi trường có các yếu tố gây dị ứng Nổi mề đay hay mày đay là một tình trạng phát ban trên cơ thể, gây ra những vết đỏ, ngứa, phồng da hoặc phù Những phương pháp điều trị mề đay hiệu quả Phương pháp chữa mề đay tại nhà Dưới đây là một số cách để làm dịu làn da khi bị mẩn ngứa do mề đay mà bạn có thể thực hiện tại nhà Chườm lạnh Bạn có thể bọc một ít đá vào khăn và chườm lên vùng bị ảnh hưởng trong tối đa 10 phút. Lặp lại khi cần thiết trong suốt cả ngày. Tắm bằng dung dịch có chất chống ngứa Bột yến mạch đặc biệt dưới dạng gel để tắm hoặc muối nở là những thành phần bạn có thể thêm vào bồn tắm để giúp giảm ngứa da. Tránh một số sản phẩm có thể gây kích ứng da Một số loại xà phòng có thể làm khô da và gây ngứa nhiều hơn khi bạn bị nổi mề đay. Hãy đảm bảo rằng bạn sử dụng loại xà phòng dành cho da nhạy cảm và tránh sử dụng những loại kem dưỡng ẩm gây kích ứng. Giữ không khí mát mẻ Nhiệt độ cao có thể làm cho tình trạng ngứa ngáy trở nên tồi tệ hơn. Nên ưu tiên mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát và giữ cho nhiệt độ trong nhà mát mẻ, dễ chịu, tránh ngồi dưới ánh nắng trực tiếp. Tránh các tác nhân gây dị ứng hoặc kích thích dị ứng Một số tác nhân gây dị ứng mà bạn có thể đề phòng được là phấn hoa, khói thuốc lá, thức ắn, những thuốc có thể gây mề đay như aspirin, codeine…. Chườm lạnh giúp giảm ngứa do mề đay gây ra Điều trị mề đay bằng thuốc Thuốc trị mề đay không kê đơn Nếu các biện pháp tự nhiên tại nhà không đủ để giúp bạn điều trị nổi mề đay, bạn nên thử các phương pháp trị mề đay bằng thuốc không kê đơn thuốc bôi giảm ngứa hoặc kháng histamin Thuốc kháng histamin thế hệ 1 Thuốc kháng histamine thế hệ 1 thường gặp như Diphenhydramine và Chlorpheniramine có tác dụng làm giảm các phản ứng dị ứng trong cơ thể bệnh nhân. Tuy nhiên, nhóm thuốc này có các tác dụng phụ như buồn ngủ, khô miệng, nhịp tim nhanh.. do đó hiện nay ít được sử dụng. Điều trị mề đay bằng thuốc không kê đơn Thuốc kháng histamine thế hệ 2 Những loại thuốc kháng histamine khắc phục được những nhược điểm của thuốc kháng histamine thế hệ 1, do đó thuốc được sử dụng rộng rãi hơn. Tuy nhiên, bạn nên trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn về loại thuốc, liều lượng và thời gian sử dụng thuốc để đạt hiệu quả điều trị cũng như tránh các tác dụng phụ không mong muốn. Thuốc trị mề đay có kê đơn Nếu chứng nổi mề đay của bạn trở nên nghiêm trọng hoặc mãn tính, bạn có thể cần dùng thuốc theo toa. Các lựa chọn kê đơn phổ biến bao gồm Corticosteroid Prednisone Corticosteroid được dùng bằng đường uống để điều trị các trường hợp cấp tính, diễn tiến nặng hoặc mề đay mạn tính không đáp ứng với thuốc kháng histamine. Bạn chỉ nên sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Corticosteroid có thể có tác dụng phụ, đặc biệt nếu dùng trong thời gian dài. Các tác dụng phụ có thể bao gồm Huyết áp cao. Hạ kali máu. Da sưng tấy, chấm xuất huyết. Rối loạn chuyển hoá đường. Sử dụng lâu dài có thể dẫn đến Bệnh đục thủy tinh thể, glaucoma. Lượng đường trong máu cao. Giảm giải phóng hormone từ tuyến thượng thận, có thể đẫn dến suy tuyến thượng thận. Phản ứng miễn dịch kém với các tác nhân gây bệnh khiến bạn có thể dễ bị nhiễm trùng hơn. Da mỏng. Loãng xương. Để giảm tác dụng phụ, hãy dùng corticosteroid đường uống với liều lượng thấp hơn và chuyển sang các loại kem có corticosteroid với sự giám sát của bác sĩ. Dapsone Aczone Thuốc kháng sinh Dapsone có dạng thuốc uống, giúp điều trị nổi mề đay hoặc các tình trạng da khác do nhiễm vi khuẩn. Điều trị mề đay bằng thuốc kê đơn của bác sĩ Thuốc đối kháng thụ thể leukotriene Phương pháp điều trị này được thực hiện bằng đường uống. Những loại thuốc này chỉ nên được sử dụng sau khi điều trị bằng steroid và thuốc kháng histamine không thành công. Các tác dụng phụ thường gặp là nhức đầu, khó chịu ở dạ dày, ho và sốt nhẹ. Omalizumab Omalizumab là loại thuốc được tiêm dưới da và thường được chỉ định nếu tình trạng nổi mề đay của bạn đã kéo dài nhiều tháng hoặc nhiều năm. Các tác dụng phụ thường gặp là nhức đầu, chóng mặt, đau tai trong và các triệu chứng giống cảm lạnh. Điều quan trọng khi sử dụng các thuốc kê đơn điều trị mề đay là bạn cần tuân thủ tuyệt đối sự hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ về liều lượng và thời gian sử dụng thuốc để đạt hiệu quả điều trị cũng như tránh các tác dụng phụ của thuốc. Nổi mề đay thông thường có thể tự khỏi sau một vài ngày, tuy nhiên nếu các triệu chứng của bạn xấu đi hoặc kéo dài hơn, bạn nên tìm đến bác sĩ da liễu để có thể xác định nguyên nhân và có biện pháp phù hợp giúp giảm các triệu chứng. Hiểu được nguyên nhân gây ra nổi mề đay là chìa khóa để ngăn ngừa các đợt bùng phát trong tương lai. Bác sĩ Da liễu có thể điều trị cho bạn BS. Lê Đức Thọ là một vị bác sĩ kỳ cựu với hơn 35 năm kinh nghiệm trong việc khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý chuyên khoa Da liễu. Bác sĩ Lê Đức Thọ đã từng đảm nhận nhiều vị trí quan trọng tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn và Bệnh viện Quốc tế City. BSCKI. Nguyễn Thị Phương Trang tốt nghiệp trường ại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch và đã hoàn thành nhiều chứng chỉ Da liễu uy tín khác. Bác sĩ Phương Trang đã có 8 năm kinh nghiệm tư vấn, điều trị cho những vấn đề nghiêm trọng và phức tạp về da liễu và hiện đang công tác tại Viện Thẩm Mỹ Oracle Vietnam. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch khám với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. ... kinh. Mề đay do thời tiết mưa nắng đột ngột, cơ thể không thích ứng kịp. Mề đay mọc từng vùng rồi lan ra rất nhanh, ngứa nhiều, người bệnh rất khó chịu, mặt và mi mắt bị sưng nề. Bệnh diễn ... Bài thuốc chữa bệnh mề đay, da ngứa Bài 1ngân hoa 12g, liên kiều 12g, hạ khô thảo 16g, nam hoàng bá 16g, khổ qua ... thái. Chứng trạng này là do thời khí gây nên, cơ thể bị nhiễm độc tà rồi sinh ra bệnh. Dùng một trong các bài Bài 1 sài đất 20g, nam hoàng bá 16g, đan bì 10g, chi tử 10g, liên kiều 12g, hoàng... 4 337 0 Ban mày đay và phù mạch gồm các sẩn phù, mảng phù nhất thời thư­ờng ngứa và các vùng phù lớn của da và mô dư­ới da phù mạch Angioedema, hay tái phát, cấp tính hay mạn tính. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Ban mày đay và phù mạch gồm các sẩn phù, mảng phù nhất thời thư­ờng ngứa và các vùng phù lớn của da và mô dư­ới da phù mạch Angioedema, hay tái phát, cấp tính hay mạn tính. Tỉ lệ 15 - 23 % dân số đã từng bị tình trạng này trong đời sống. Mày đay mạn chiếm 25 % số mề đay. Căn nguyên Phù mạch và mày đay đ­ược xếp loại trung gian IgE, trung gian bổ thể, liên quan kích thích vật lý lạnh, ánh nắng, áp xuất hoặc đặc ứng Idiosyncrasie. Các kiểu đặc hiệu Miễn dịch Trung gian IgE th­ờng có nền thể địa dị ứng kháng nguyên thức ăn sữa, trứng, cá hồi, thuốc men Penixilin, ký sinh trùng. Trung gian bổ thể , phức hợp bổ thể hoạt hoá gây nên tán hạt tế bào Mast. Mày đay vật lý Chứng da vẽ nổi Dermographism 4,2 %, dân bình th­ường có nó. Mày đay do lạnh thư­ờng ở trẻ em và ngư­ời tre, chẩn đoán bằng test "cục đá". Mày đay do ánh sáng mặt trời phổ 290 - 500 nm, histamin là một trong các trung gian hoá học. Mày đay cholinergic khi vận động các bài tập thể lực tăng tiết mồ hôi, sẩn nhỏ. Phù mạch áp suất, rung chấn động, tiền sử s­ưng lên sau chấn động, kháng histamin không hiệu lực, corticoids thì có ích. Mề đay do thuốc giải phóng tế bào Mast Phản ứng không dung nạp Intolerance với salicylates, thuốc nhuộm Azo và benzoate. Mề đay kết hợp với bệnh tự miễn mô liên kết - mạch máu Viêm mao mạch mề đay là một dạng của viêm mao mạch da cutaneous vasculitis tổn thương­ mề đay kéo dài hơn 12 - 24 giờ, có thể kết hợp với ban xuất huyết hoặc có thể thấy nhiễm sắc tố do hemosiderin, th­ờng kết hợp giảm bổ thể máu và bệnh thận. Phù mạch di truyền Rối loạn Autosome trội nghiêm trọng, phù mạch mặt, có lúc phù hầu họng, đau bụng do phù mạch ở thành ruột, bất th­ường hệ bổ thể, giảm chất ức chế C1 esterase 85% hoặc chất ức chế loạn chức năng 15 %, C 4 thấp phù mạch do hình thành Bradykinin. Hội chứng mề đay - phù mạch tăng bạch cầu ái toan phù mạch nghiêm trọng Có mề đay sẩn ngứa ở mặt , cổ, chi, thân mình kéo dài 7- 10 ngày. Có sốt tăng cân 10- 18 % do giữ dịch. Các cơ quan không tổn th­ương, tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu 20 .000. - 70. 000. Tiên lượng tốt. Sinh bệnh học Tổn thư­ơng mề đay cấp trung gian IgE do các chất hoạt tính sinh học từ tế bào Mast và tế bào ái kiềm đ­ợc giải phóng do kháng nguyên gây nên, các tế bào đó mẫn cảm kháng thể IgE type I tăng mẫn cảm loại quá mẫn. Trong mề đay trung gian bổ thể, bổ thể đ­ợc hoạt hoá bởi phức hợp miễn dịch làm giải phóng Anaphylatoxins gây nên tán hạt tế bào Mast. Trong mề đay mạn tính histamin đ­ược tiết ra từ tế bào Mast ở da là chất trung gian chủ yếu. Các chất trung gian khác gồm eicosanoids và neuropeptides cũng có thể có vai trò một phần trong sự tạo thành tổn th­ương như­ng đo trực tiếp các chất này không thấy đư­ợc thông báo. Sự không dung nạp Salicylat, thức ăn, các chất bảo quản thức ăn như­ benzoic acid, sodium benzoat cũng như­ một số thuốc nhuộm azo gồm tartrazin và chất vàng hoàng hôn cho là trung gian những bất thư­ờng của con đ­ường arachidonic. Mề đay tạo ra do chất trung gian không phải cytokine mà trọng l­ượng phân tử lớn hơn 1 triệu đ­ợc nhận dạng là IgG. Nó giải phóng histamine từ cả hai loại tế bào ­a kiềm trong máu và tế bào Mast ở da Hide M et al. N Engl J Med 1993 328. 1599. Đây là một tự kháng thể nó tác động vào cực d­ới nối liền IgE của thụ thể độ hấp dẫn cao liền kề. Như­ vậy tự kháng thể kháng IgE chức năng hoặc tự kháng thể kháng FC G RE  đ­ược nhận biết ở 48 % mẫu huyết thanh bệnh nhân mề đay mạn tính và sự tư­ơng quan d­ương tính giữa hoạt hoá bệnh đã đ­ợc chứng minh. Những tự kháng thể này có thể giải thích vì sao điều trị bằng huyết tư­ơng tinh khiết, globulin miễn dịch tĩnh mạch hoặc cyclosporin làm đỡ bệnh. Một số mề đay mạn tính có dấu hiệu của bệnh tự miễn tế bào Mast đ­ợc coi là có sự kết hợp mề đay mạn tính với bệnh tuyến giáp tự miễn. Trong phù mạch di truyền chất ức chế esterase giảm hoặc loạn chức năng dẫn đến tăng hình thành kinin. Hội chứng mề đay, phù mạch tăng bạch cầu ái toan có thể là bạch cầu ái toan máu tăng và giảm cùng với phù mạch và mề đay. Có những biến đổi hình thái trong bạch cầu ái toan gồm phá huỷ và giải phóng các chất bên trong nó vào chân bì, một số protein cơ sở lớn đ­ược phân bố tiếp theo sự giải phóng từ bạch cầu ái toan trong dải collagen và tế bào Mast trong chân bì thấy bị tán hạt. Các kiểu chung Mề đay cấp 30 ngày Ít phụ thuộc IgE, căn nguyên không rõ, 80 - 90 % cho là tự phát, liên quan xúc động thần kinh làm trầm trọng bệnh, không dung nạp với salicylate benzoate, mề đay mạn th­ường gặp ở ng­ời lớn, nữ nhiều hơn nam. Tiền sử bệnh Thời gian xuất hiện tổn th­ương nhiều giờ. Các triệu chứng da chứng ngứa, đau khi đi ở chân bị bệnh ửng đỏ, rát bỏng và thở khò khè trong mề đay Cholinergic. Triệu chứng toàn thân sốt trong bệnh huyết thanh và trong hội chứng mề đay - phù mạch, tăng eosinophil trong phù mạch, giọng khàn, thở rít, khó thở. Các cơ quan đau khớp bệnh huyết thanh, viêm mao mạch hoại tử, viêm gan. Khám thực thể Các tổn th­ương da Các sẩn mề đay nhất thời - nhiều sẩn nhỏ 1 - 2 mm thì điển hình cho mề đay Cholinergic, chứng ngứa - sẩn mề đay loại nhỏ 1,0 cm đến to 8 cm các mảng phù. Phù mạch một vùng rộng màu như­ màu da ở một phần của mặt quanh mắt, môi, l­ỡi hoặc ở chi. Mầu sắc hồng với các tổn thư­ơng rộng có vùng trắng ở trung tâm bao quanh bởi quầng đỏ. Hình dáng bầu dục, hình cung, hình vòng, đa vong, kiểu hình éc pét và kiểu hình dáng kỳ lạ. Phân bố hình vòng, hình vòng cung, đ­ường vệt. Khoảng thời gian nhất thời, nhiều giờ. Phân bố khu trú từng vùng hoặc tràn lan. Vị trí hay gặp vị trí tì đè, vùng hở mề đay do ánh sáng thân mình, bàn tay và bàn chân, môi, tai. Chẩn đoán phân biệt Ban mề đay côn trùng đốt, phản ứng thuốc, viêm da tiếp xúc có mề đay, viêm mao mạch mề đay. Xét nghiệm và khám nghiệm đặc biệt Khám toàn thân loại trừ có bệnh mề đay mạn SLE, viêm mao mạch hoại tử, lymphoma. Tổ chức bệnh lý da phù chân bì và mô d­ới da, giãn tiểu tĩnh mạch nh­ưng không có bằng chứng hư­ hại mao mạch và nhân, hồng cầu xuyên mạch. Tế bào Mast tán hạt. Viêm quanh mạch chủ yếu lymphocytes, T helper, HLA- DR dư­ơng tính. Trong các sẩn phù có chất tiết Selectin E và ICAM I ở tế bào nội mô mạch máu, VCAMI ở tế bào quanh mạch. Huyết thanh học Kiểm tra kháng nguyên viêm gan kết hợp. Đánh giá hệ thống bổ thể. Đánh giá kháng thể IgE bằng kỹ thuật RAST. Huyết học Máu lắng tăng trong mề đay dai dẳng viêm mao mạch hoại tử Necrotizing vasculitis, giảm bổ thể máu, tăng bạch cầu ái toan nhất thời trong mề đay phản ứng với thức ăn, ký sinh trùng và thuốc. Trong hội chứng mề đay - phù mạch tăng cao bạch cầu ái toan. Nghiên cứu bổ thể chất ức chế chức năng. Siêu âm đồ chẩn đoán sớm tổn thư­ơng ruột, phù ruột. Ký sinh trùng học xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng. Chẩn đoán Hỏi cẩn thận tiền sử dùng thuốc gồm Aspirin, không phải - Steroids, nếu nghi ngờ mề đay vật lý có thể làm test thử nghiệm thích hợp. Mề đay cholinergic đ­ược chẩn đoán tốt nhất là bài tập thể lực ra mồ hôi và tiêm trong da acetylcholin hoặc mecholyl nó sẽ tạo nên sẩn phù nhỏ. Mề đay do ánh sáng làm test UVB, UVA và ánh sáng khả kiến. Mề đay do lạnh bằng test áp cục đá hay ống chứa cục đá, n­ớc đá. Nếu mề đay không biến mất sau 24 giờ là viêm mao mạch mề đay và nên làm sinh thiết da. Hội chứng mề đay- phù mạch do tăng bạch cầu ái toan máu có sốt cao, bạch cầu cao phần lớn là bạch cầu ái toan tăng cân do giữ n­ước. Phù mạch di truyền có tiền sử gia đình rõ và có đặc tính phù mạch ở mặt và các chi do hậu quả của chấn th­ơng hoặc đau bụng và thấy giảm mức chất ức chế C4 và C 1 esterease và chất ức chế loạn chức năng. Sinh bệnh học Tổn thư­ơng mề đay cấp trung gian IgE do các chất hoạt tính sinh học từ tế bào Mast và tế bào ái kiềm đ­ợc giải phóng do kháng nguyên gây nên, các tế bào đó mẫn cảm kháng thể IgE type I tăng mẫn cảm loại quá mẫn. Trong mề đay trung gian bổ thể, bổ thể đ­ợc hoạt hoá bởi phức hợp miễn dịch làm giải phóng Anaphylatoxins gây nên tán hạt tế bào Mast. Trong mề đay mạn tính histamin đ­ược tiết ra từ tế bào Mast ở da là chất trung gian chủ yếu. Các chất trung gian khác gồm eicosanoids và neuropeptides cũng có thể có vai trò một phần trong sự tạo thành tổn th­ương như­ng đo trực tiếp các chất này không thấy đư­ợc thông báo. Sự không dung nạp Salicylat, thức ăn, các chất bảo quản thức ăn như­ benzoic acid, sodium benzoat cũng như­ một số thuốc nhuộm azo gồm tartrazin và chất vàng hoàng hôn cho là trung gian những bất thư­ờng của con đ­ường arachidonic. Mề đay tạo ra do chất trung gian không phải cytokine mà trọng l­ượng phân tử lớn hơn 1 triệu đ­ợc nhận dạng là IgG. Nó giải phóng histamine từ cả hai loại tế bào ­aí kiềm trong máu và tế bào Mast ở da Hide M et al. N Engl J Med 1993 328. 1599. Đây là một tự kháng thể nó tác động vào cực d­ới nối liền IgE của thụ thể độ hấp dẫn cao liền kề. Như­ vậy tự kháng thể kháng IgE chức năng hoặc tự kháng thể kháng FC G RE  đ­ược nhận biết ở 48 % mẫu huyết thanh bệnh nhân mề đay mạn tính và sự tư­ơng quan d­ương tính giữa hoạt hoá bệnh đã đ­ợc chứng minh. Những tự kháng thể này có thể giải thích vì sao điều trị bằng huyết tư­ơng tinh khiết, globulin miễn dịch tĩnh mạch hoặc cyclosporin làm đỡ bệnh. Một số mề đay mạn tính có dấu hiệu của bệnh tự miễn tế bào Mast đư­ợc coi là có sự kết hợp mề đay mạn tính với bệnh tuyến giáp tự miễn. Trong phù mạch di truyền chất ức chế esterase giảm hoặc loạn chức năng dẫn đến tăng hình thành kinin. Hội chứng mề đay, phù mạch tăng bạch cầu ái toan có thể là bạch cầu ái toan máu tăng và giảm cùng với phù mạch và mề đay. Có những biến đổi hình thái trong bạch cầu ái toan gồm phá huỷ và giải phóng các chất bên trong nó vào chân bì, một số protein cơ sở lớn đ­ược phân bố tiếp theo sự giải phóng từ bạch cầu ái toan trong dải collagen và tế bào Mast trong chân bì thấy bị tán hạt. Tiến triển và tiên lư­ợng Một nửa số bệnh nhân bị mề đay tổn thư­ơng kéo dài một năm, có 20 % tổn thương kéo dài 20 năm. Tiên lư­ợng phần lớn là tốt trừ phù mạch di truyền có thể tử vong nếu không được điều trị. Xử trí điều trị Dự phòng các cơn nổi mề đay bằng việc loại bỏ căn nguyên thuốc và hoá chất, aspirin, thức ăn, đặc biệt trong mề đay mạn tính tái phát như­ng ít kết quả. Kháng histamin các chất chẹn H1 như­ hydroxyzin, terfenadine và nếu thất bại dùng chất chẹn H1 và H2 cimetidine và thuốc làm ổn định vững tế bào Mast Ketotifen. Doxepin một 3 vòng Tricyclic, một thuốc chống trầm cảm với tác dụng kháng histamin H1 rõ có giá trị khi bị mề đay nghiêm trọng có khó chịu và trầm cảm. Prednisolon chỉ định cho hội chứng mề đay-phù mạch tăng bạch cầu ái toan máu. Danozol trị liệu dài ngày cho phù mạch di truyền huyết tư­ơng t­ới toàn bộ hoặc chất ức chế esterase C1 trong cơn cấp. Đặc điểm các loại mề đay mạn tính Kiểu mề đay lứa tuổi của bệnh nhân Đặc điểm lâm sàng chủ yếu phù mạch kết hợp Test chẩn đoán Mề đay mạn tính tự phát 20-50 ít hoặc nhiều lan toả sẩn hoặc sẩn mề đay, sẩn phù hồng hoặc tái nhợt, thư­ờng hình vòng có ngứa. Có Dermographism Chứng da vẽ nổi 20- 50 Ngứa, sẩn mề đay thành vệt, đ­ường , xung quanh mầu đỏ sáng, ở vị trí cào gãi cọ sát. Không Vạch nhẹ vào da gây nên sẩn mề đay ngay lập tức, có ngứa Mề đay vật lý khác lạnh 10- 40 Ngứa, s­ng đỏ hoặc màu tái ở vị trí tiếp xúc lạnh hoặc n­ước. Có 10 phút áp cục đá gây nên sẩn phù trong vòng 5 phút sau khi bỏ cục đá. Mề đay do áp xuất tỳ ép 20- 50 Sư­ng đỏ ngứa hoặc đau nhiều ở vị trí đè áp suất bàn chân, lòng bàn tay hoặc hông Không Sử dụng đè ép vuông góc với da tao nên sư­ng đỏ dai dẳng sau thời gian tiềm ẩn 1-4 giờ. Mề đay do ánh sáng mặt trời 20- 50 S­ưng đỏ ngứa ở vị trí chiếu UV hoặc ánh sáng khả kiến Có Chiếu ánh sáng nhân tạo 2,5 KW 290- 690 nm 30- 120 giây gây nên sẩn phù trong vòng 30 phút. Mề đay cholinergic 10- 50 Ngứa, < 5 mm. Sẩn phù hồng hoặc tái, đơn dạng ở thân mình, cổ và các chi Có Bài tập thể lực hoặc tắm nư­ớc nóng làm xuất hiện ban Đại cương Mày đay là phản ứng của mao mạch trên da với các yếu tố khác nhau gây nên phù cấp hoặc mạn tính ở trung bì. Cơ chế phức tạp, đa số là thông qua kháng thể IgE; trong đó có vai trò quan trọng của các chất trung gian hóa học, nhất là histamin. Là bệnh da phổ biến, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, dễ nhận biết nhưng rất khó tìm được nguyên nhân chính xác. Nguyên nhân Căn nguyên gây bệnh mày đay rất phức tạp. Trên cùng một người bệnh, có thể có một hoặc nhiều căn nguyên gây mày đay cùng kết hợp. Dưới đây là một số căn nguyên thường gặp Mày đay thông thường Do thức ăn Có nhiều thức ăn nguồn gốc động vật, thực vật có thể gây nổi mày đay. Những thức ăn thường gặp là sữa, trứng, cá biển, tôm cua, sò, ốc, phô mai, đồ hộp, mắm, tương, chao, sô-cô-la, đồ uống lên men rượu, bia, cà chua, cải xoong, đồ hộp, dưa chuột, khoai tây. Những thức ăn “thông thường nhất”, “lành nhất” cũng có thể gây mày đay. – Do thuốc + Trong nhiều trường hợp, thuốc là nguyên nhân chính gây mày đay. Tất cả các loại thuốc và các đường đưa thuốc vào cơ thể đều có thể gây mày đay. + Thường gặp nhất là nhóm bêta-lactam, sau đó là nhóm cyclin, macrolid, chloramphenicol. Các thuốc chống viêm không steroid; các vitamin; các loại vắcxin, huyết thanh; thuốc chống sốt rét; thuốc ức chế men chuyển đều có thể gây mày đay. + Các thuốc chống dị ứng như glucocorticoid, prednisolon, dexamethason, các kháng histamin tổng hợp như clarytin, theralen…cũng gây mày đay. + Mày đay do thuốc thường xảy ra ngay sau khi dùng thuốc hoặc sau dùng thuốc vài ngày, có thể đơn thuần hay kèm với sốt, đau khớp, nổi hạch. Do nọc độc mày đay có thể xuất hiện do tăng mẫn cảm với các vết đốt của một số côn trùng như muỗi, mòng, bọ chét, ong, kiến, sâu bọ. Do tác nhân đường hô hấp mày đay có thể xuất hiện khi người bệnh hít phải các chất gây dị ứng như rơm rạ, phấn hoa, bụi nhà, bụi kho, lông vũ, khói thuốc, men mốc. Do nhiễm trùng mày đay có thể gây nên do nhiễm virút như viêm gan siêu vi B, C; nhiễm vi khuẩn ở tai, mũi, họng; bộ phận tiêu hóa, răng, miệng, tiết niệu- sinh dục, nhiễm ký sinh trùng đường ruột hay nhiễm nấm Candida ở da, nội tạng. Do tiếp xúc với chất hữu cơ hay hóa học mày đay có thể xuất hiện do tiếp xúc với các loại mỹ phẩm, son, phấn, nước hoa, thuốc nhuộm tóc, thuốc sơn móng tay, móng chân, xà phòng….Các chất tạo màu thực phẩm và các chất bảo quản thực phẩm cũng có thể gây mày đay. Mày đay vật lý Mày đay xuất hiện do các yếu tố vật lý từ bên ngoài, thường do cơ chế không dị ứng, chiếm hơn 50% các trường hợp mày đay mạn tính, bao gồm Chứng da vẽ nổi Mày đay do vận động xúc cảm như khi mệt nhọc, gắng sức, stress. – Mày đay do chèn ép, do rung động. Mày đay do quá lạnh, do quá nóng, do ánh sáng mặt trời, do nước. c Mày đay do các bệnh hệ thống Mày đay có thể xuất hiện do người bệnh mắc bệnh toàn thân như Bệnh chất tạo keo lupus ban đỏ Viêm mạch Bệnh nội tiết tiểu đường, cường giáp Bệnh ung thư Mày đay do di truyền Khoảng 50-60% các trường hợp mày đay liên quan đến yếu tố này. Nếu chỉ mẹ hoặc bố bị mày đay thì khoảng 25% con cũng bị bệnh này. Nếu cả hai bố mẹ bị mày đay thì tỷ lệ lên đến 50%. Mày đay tự phát vô căn là mày đay không tìm ra nguyên nhân, chiếm khoảng 50% các trường hợp. Chẩn đoán Chẩn đoán xác định Lâm sàng + Thương tổn cơ bản là các sẩn phù kích thước to nhỏ khác nhau xuất hiện ở bất kì vùng da nào trên cơ thể. Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ hoặc nhợt nhạt hơn vùng da xung quanh. Kích thước và hình dáng của các mảng sẩn thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh. + Phân bố có thể khu trú hoặc lan rộng toàn thân. + Ở vùng tổ chức lỏng lẻo như mi mắt, môi, sinh dục ngoài… các ban đỏ, sẩn phù xuất hiện đột ngột làm sưng to cả một vùng, còn gọi là phù mạch hay phù Quincke. Nếu phù Quincke ở thanh quản hay ống tiêu hóa sẽ gây nên bệnh lí nặng như khó thở nặng, đi ngoài phân lỏng, đau bụng quặn, tụt huyết áp, rối loạn tim mạch hay sốc phản vệ thực sự. + Cơ năng đa số trường hợp mày đay rất ngứa, càng gãi càng ngứa và nổi thêm nhiều sẩn khác. Tuy nhiên, có trường hợp chỉ là cảm giác châm chích hoặc rát bỏng. Tiến triển sau vài phút hoặc vài giờ thì các sẩn phù lặn mất, không để lại dấu vết gì trên da. Bệnh ay tái phát từng đợt. Theo tiến triển, mày đay được chia thành 2 loại + Mày đay cấp là phản ứng tức thì xảy ra trong vòng 24 giờ, có thể kéo dài đến 6 tuần. + Mày đay mạn là mày đay tồn tại trên 6 tuần, có thể kéo dài hàng tháng, thậm chí hàng năm. Bệnh xảy ra với bất cứ người nào, nhưng thường gặp ở phụ nữ độ tuổi 40-60, hầu hết các trường hợp 80-90% không rõ căn nguyên. Cận lâm sàng Mày đay được chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng. Có một số xét nghiệm giúp chẩn đoán nguyên nhân mày đay. + Công thức máu xác định số lượng bạch cầu đa nhân ái toan, nếu có tăng gợi ý bệnh dị ứng hoặc do ký sinh trùng; số lượng bạch cầu giảm trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống. + Thử nghiệm lẩy da prick test với dị nguyên nghi ngờ mạt bụi nhà, phấn hoa …. + Thử nghiệm áp da patch test với dị nguyên nghi ngờ. + Sinh thiết da nếu mày đay kéo dài và giúp xác định viêm mao mạch. + Định lượng kháng nguyên đặc hiệu loại IgE theo công nghệ MAST CLA 1 còn gọi là test 36 dị nguyên. Chẩn đoán phân biệt Chứng da vẽ nổi là những vết lằn màu hồng sau đó chuyển màu trắng, xuất hiện tại nơi có một vật đầu tù chà sát trên da, thường không ngứa. Viêm mạch mày đay sẩn phù kéo dài hơn 24 giờ, tổn thương thường mềm, ngứa ít. Đáp ứng kém với kháng histamin. Phù Quincke sẩn phù xuất hiện ở những vị trí tổ chức lỏng lẻo như đầu chi, mi mắt, môi, sinh dục, các khớp. Màu sắc tổn thương không thay đổi so với da bình thường. Ngoài ra, cần phân biệt với hồng ban đa dạng, phản ứng do côn trùng đốt. Điều trị Điều trị bệnh phụ thuộc vào loại mày đay, mức độ trầm trọng và thời gian kéo dài của bệnh. Nguyên tắc điều trị Xác định và loại bỏ dị nguyên gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với dị nguyên là cách tốt nhất trong điều trị và phòng bệnh. Tuy nhiên, nhiều trường hợp rất khó phát hiện các dị nguyên này. Điều trị Tự chăm sóc + Dừng tất cả các loại thuốc hoặc thực phẩm nghi ngờ gây dị ứng + Hạn chế gãi, chà xát mạnh trên da + Có thể áp lạnh hoặc tắm lạnh, tránh tắm nóng + Tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp + Tẩy giun sán, chống táo bón + Mặc quần áo cotton nhẹ nhàng, vừa vặn + Tránh các hoạt động nặng nhọc hoặc các nguyên nhân gây ra mồ hôi + Cố gắng nghỉ ngơi và giảm các stress Điều trị cụ thể Mục đích làm giảm hoặc làm mất các triệu chứng dị ứng, điều chỉnh các rối loạn chức năng, các tổn thương tổ chức bằng cách vô hiệu hóa các chất hóa học trung gian. + Các trường hợp nhẹ kháng histamin H1 như Loratadin Clarytin 10mg x 1 viên Cetirizin Zyrtec 10mg x 1 viên Acrivastin Semplex 8mg x 3 viên + Các trường hợp nặng phối hợp kháng histamin H1 với corticoid Corticoid uống hay tiêm chỉ nên dùng trong điều trị mày đay cấp, nặng và/hoặc có phù thanh quản, hoặc một số trường hợp mày đay do viêm mạch, do áp lực không đáp ứng với các thuốc kháng histamin thông thường. Không nên dùng để điều trị mày đay mạn tính tự phát. Epinephrin adrenalin kết hợp kháng histamin liều cao được chỉ định khi có phù mạch cấp tính. Đối với mày đay mạn tính thường liên quan đến các bệnh lí bên trong nên người bệnh cần được khám chuyên khoa, làm thêm các xét nghiệm cần thiết để tìm đúng nguyên nhân và có cách điều trị thích hợp. Có thể phối hợp kháng histamin H1 với kháng histamin H2. MỀ ĐAY BS CKI Trương Thị Tuyết Hoa 1. Đại cương Mề đay là một bệnh da phổ biến, 20% dân số, gặp ở mọi lứa tuổi. Mề đay là một phản ứng da viêm với cớ chế phức tạp xoay quanh chất trung gian chủ yếu Histamine. Nguyên nhân của bệnh rất nhiều, có khi dễ dàng nhận biết, đôi khi rất khó tìm ra. Việc điều trị dựa vào dùng antihistamine và loại bỏ nguyên nhân. Lâm sàng ngứa sẩn phù, xuất hiện đột ngột và biến mất trong vài phút - > vài giờ. Phát ban Mề đay trên da thường và niêm mạc. 2. Nguyên nhân mề đay Các chất có nguồn gốc từ động vật hay thực vật - Thực vật Cây tầm ma, phong lữ thảo, trường xuân.... - Động vật sâu, sứa, nhện, côn trùng Mề đay thường chỉ ở nơi tiếp xúc nhưng ở một vài bệnh nhân tăng cảm, mề đay có thể phát triển toàn thân Tác nhân vật lý Rất hiếm - Mề đay do lạnh Xảy ra sau khi tiếp xúc với lạnh tắm, uống nước lạnh, gió lạnh, .. Mề đay thường ở chỗ tiếp xúc hay lan ra toàn thân, có thể gây phù Quincke. - Mề đay do nóng Xảy ra sau khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, tia cực tím, tia xạ, . Mề đay ở nơi phơi bày hoặc tiếp xúc tia. Tác nhân cơ học - Sức ép quần áo chật, chà xát là yếu tố thuận lợi để khởi đầu cơn mề đay. Thức ăn - Là nguyên nhân thường gặp. Tất cả các loại thức ăn đều có thể gây mề đay tôm, cua, trứng, trái cây, bánh mì, rượu, . Thuốc - Dùng thường toàn thân hay bôi đều có gay mề đay. Tác nhân vi trùng hay ký sinh trùng - Ký sinh trùng giun sán, amibe, sốt rét, ... - Vi trùng nhiễm trùng TMH, RHM, Tiêu hóa, Niệu - Sinh dục. Tác nhân tâm sinh lý - Gắng sức, xúc động, mệt. Bệnh hệ thống 3. Lâm sàng - Phát ban biểu hiện bằng các sẩn hay mảng, hồng ban, bờ tròn giới hạn không đều, rõ. Kích thước thay đổi khác nhau. Sang thương khu trú 1 vùng hay lan tỏa khắp cơ thể. Phù mô dưới da mi mắt, môi, cơ quan sinh dục ngoài. - Ngứa thường trước phát ban và lan tỏa ngoài vùng phát ban. - Các sang thương xuất hiện đột ngột, tồn tại vài phút hay vài giờ và biến mất không để lại dấu vết. Sang thương kéo dài vài ngày cấp hoặc là trên 6 tuần mãn 4. Các dạng lâm sàng 1. Mề đay hình vòng, đường dài. 2. Mề đay xuất huyết 3. Mề đay sắc tố 4. Mề đay sẩn 5. Mề đay mụn nước, bóng nước 6. Mề đay không lồ hay phù Quincke 7. Hồng ban vòng, bờ không đều của Marfant - Gồm các mảng mể đay ít hay nhiều, lớn dần như vết dầu loang, trung tâm nhạt dần và biến mất nó vẽ thành viền chữ chi hay đa cung. - Thường do thuốc. 8. Mề đay hoại thư Rất hiếm 9. Mề đay giả viêm tấy Là mảng đỏ nóng đau, kèm sốt. Xuất hiện và biến mất nhanh cho phép chẩn đoán 10. Chứng da vẽ nổi 11. Mề đay mãn tính 70% ca không tìm được nguyên nhân thường gặp ở nữ 20 - 50% gặp ở bất kì tuổi nào. Người nhận thấy yếu tố tâm thần là chủ yếu, thỉnh thoảng kết hợp với bệnh hệ thống, rối loạn hoạt động dạ dày, hay nhiễm trùng cục bộ. 5. Chẩn đoán mề đay Chẩn đoán xác định - Ngứa - Sẩn phù - Xuất hiện và biến mất đột ngột trong vài phút hay vài giờ không để lại dấu vết. Chẩn đoán nguyên nhân - Tiền sử cá nhân Sử dụng thuốc, thức ăn nhiễm vi trùng, ký sinh trùng, tiếp xúc nóng lạnh... - Tiền sử gia đình, tạng dị ứng - CLS + CTM, TPTNT. + Soi phân tìm ký sinh trùng. + Tìm cryoglobulin Mê đay do lạnh. + Huyết thanh chẩn đoán ký sinh trùng. Chẩn đoán phân biệt - Prurigo Strophulus dễ lầm với mề đay sẩn - Duhring, ghẻ, tổ đỉa dễ lầm với mê đay mụn nước, bóng nước. 6. Điều trị mề đay Đối với cơn cấp tính việc điều trị tương đối dễ dàng. Ngược lại mề đay mãn tính hay tái phát cần một biện pháp điều trị lâu dài. Mề đay cấp tính Cần loại trừ yếu tố căn nguyên nếu biết • Điều trị tại chỗ chống ngứa - Menthol, giấm - Kháng histamine tại chỗ ít hiệu quả và dễ gây nhạy cảm • Điều trị toàn thân - Kháng histamine anti H1 dạng cổ điển cho hiệu quả tốt nhu hydroxyzine Atarax 25mg, cyproheptadine Peritol, chlopheniramine. Dạng không gây ngủ hoặc ít gây ngủ nhu fexofenadine, Cetirizine, Levocetirizine, Lorotadin, desloratadin - Có thể kết hợp với anti H2 vì qua trung gian thụ thể H2 mà histamine đuợc giải phóng, có thể một vài tác giả kết hợp thuốc kháng histamine H2 với 1 hoặc 2 loại anti H1 cho kết quả tốt. - Corticoide sử dụng trong cơn nặng kết quả hạn chế Mề đay mãn hay tái phát - Loại trừ nguyên nhân nếu biết. - Điều trị thuốc kháng histamine, điều trị ít nhất là 3 tháng và ngưng từ từ. BÀI GIẢNG PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỀ ĐAY

bài giảng bệnh mề đay