bài giảng trật khớp cùng đòn
ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN QUA NỘI SOI SỬ DỤNG MỘT CÚC TREO. Kỹ thuật kinh điển để điều trị trật khớp cùng đòn là mổ mở để cố định lại khớp cùng đòn và tái tạo hoặc thay thế các dây chằng cùng quạ bằng các kỹ thuật phẫu thuật khác nhau. Với những
Ý hƯỚng bÀi giẢng Chúa Giêsu vừa loan báo cho các tông đồ những biến loạn mà nhân loại sẽ gặp khi Ngài hiển hiện vào ngày thế mạt. Vì biến cố này trì trệ và sự kiên nhẫn của người tín hữu sẽ bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân gây sai khớp cùng vai đòn. Khớp cùng đòn bị trật xảy ra khi bạn té ngã khiến vai bị va đập. Cơ chế chấn thương có thể trực tiếp hoặc gián tiếp: Cơ chế trực tiếp: Chấn thương xảy ra do người bệnh ngã đập vai trong tư thế khớp vai khép, làm mỏm cùng vai
Xem tử vi hàng ngày tuổi Mão, tử vi tuổi Mão 27-8-2024 hôm nay để biết vận mệnh, tình duyên, công sanh, sức khỏe của mình trong ngày tốt hay xấu như thế nào, nên và không nên làm gì
Trật khớp cùng đòn là một chấn thương vai thường gặp, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt của bệnh nhân. Vì vậy, cần chẩn đoán và phân độ tổn thương trật khớp cùng đòn để có hướng điều trị kịp thời, hiệu quả nhất. 1. Chẩn đoán trật khớp
model pemasangan glass block pada dinding rumah. Trật khớp cùng đòn là khớp được hợp lại bởi đầu ngoài xương đòn và mặt trong của mỏm cùng xương vai cũng có thể được gây ra bởi té đập vai trực tiếp hay nâng vật nặng, khớp cùng đòn thuộc vùng vai nhưng nó là một khớp khác của vai. Khi trật khớp cùng đòn sẽ có biểu hiện sưng, đau, bầm tím và vùng vai nhô lên hơn so với bình thường Trật khớp cùng đòn được chia làm 6 loại với những tổn thương dây chằng đi kèm như hình bên dưới. Đối với loại I, II thì thường không cần phẫu thuật, chỉ cần treo tay >20 ngày để hạn chế di động, kết hợp với kháng viêm, giảm đau. Từ loại III đến loại VI thì phải phẫu thuật thì mới có thể đưa khớp về vị trí ban đầu và cố định lại được. Nắn chỉnh khớp cùng đòn khi bị trật không khó, việc khó là khi nắn về được vị trí bình thường rồi liệu có cố định lại được hay không. Chính vì vậy việc lựa chọn phương pháp điều trị hoàn toàn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, khi đó bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp nào mang lại hiệu quả cao nhất. Ưu điểm của phương pháp này là thời gian phẫu thuật nhanh, chi phí thấp. Tuy nhiên, nếu không tái tạo lại dây chằng quạ đòn thì sau khi tháo kim Kirscher và chỉ thép sau phẫu thuật 8 tháng đến 1 năm thường sẽ bị bán trật khớp cùng đòn trở lại.
Trật khớp cùng đòn là chấn thương thường gặp ở những người trẻ tuổi và vận động viên thể thao. Nếu không thăm khám sớm và điều trị đúng cách, tình trạng này có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt hàng ngày. Trật khớp cùng đòn là gì? Dấu hiệu nhận biết Đây là chấn thương xảy ra khi có lực bên ngoài tác động vào xương đòn ở vai gây ra trật khớp. Tùy vào mức độ nghiêm trọng mà dây chằng bị tổn thương giãn hoặc đứt. Ở phần vai có rất nhiều dây chằng, trong đó dây chằng phía trước và sau là khỏe nhất. Chúng được bao bọc bởi lớp cơ delta và cơ thang. Dây chằng khớp có tác dụng đảm bảo những hoạt động ra trước và về sau của khớp cùng đòn diễn ra bình thường. Trong khi đó, dây chằng quạ đòn có tác dụng giúp xương đòn ổn định khi cử động lên trên và xuống dưới. Dây chằng quạ đòn gồm dây chằng nón và dây chằng thang. Dây chằng bị tổn thương khiến khớp cùng đòn bị lệch khỏi vị trí ban đầu Chấn thương trật khớp cùng vai đòn được chia thành 6 cấp độ dựa vào mức độ tổn thương dây chằng. Cụ thể là Cấp độ 1 Dây chằng cùng đòn bị giãn, chỉ trật khớp nhẹ. Cấp độ 2 Dây chằng cùng đòn bị đứt, dây chằng quạ đòn giãn, bán trật khớp. Cấp độ 3 Đứt dây chằng quạ đòn đồng thời khớp cùng đòn trật hoàn toàn. Cấp độ 4 Đầu ngoài của xương đòn bị trật ra phía sau. Có trường hợp còn xuyên qua cơ thang. Cấp độ 5 Đầu xương đòn bị trật lên trên nhiều. Cấp độ 6 Xương đòn bị lệch xuống dưới mỏm quạ hoặc mỏm cùng vai. Tổn thương độ 1 – 3 là phổ biến nhất, còn mức độ 4 – 6 thường xảy ra do tai nạn. Người bệnh có thể gặp phải một số triệu chứng trật khớp sau Đau nhức vai, có cảm giác tê bì, cơn đau tăng lên khi ngủ tì lên vai hoặc khép thụ động vai. Cơn đau lan ra cánh tay và vùng ngực. Sưng khớp, xuất hiện những vết bầm tím. Có cảm giác kẹt khớp. Không thể hoạt động vùng vai như bình thường. Trong trường hợp nặng, có thể thấy đầu xương đòn nhô lên khỏi vai. Khi gặp phải những dấu hiệu trên, người bệnh nên nhanh chóng tìm gặp bác sĩ chuyên khoa để kiểm tra để biết được trật khớp cùng đòn phải làm gì. Thăm khám và điều trị sớm giúp người bệnh tránh được những biến chứng nguy hiểm. Trật khớp cùng đòn là chấn thương xảy ra khi có lực mạnh tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào vùng vai Trực tiếp Chấn thương xảy ra khi người bệnh mang vác vật nặng, bị ngã đập vai. Phổ biến nhất là khi chơi thể thao, tai nạn trong tư thế khép vai. Khi đó, mỏng cùng vai đẩy mạnh vào trong hoặc xuống dưới. Gián tiếp Người bệnh ngã chống tay, lực truyền dọc từ cánh tay đến khớp cùng đòn ở vai. Trật khớp cùng đòn xảy ra khi người bệnh gặp phải chấn thương do té ngã, tai nạn Phương pháp chẩn đoán bệnh Để chẩn đoán tình trạng này, đầu tiên bác sĩ sẽ dựa vào những dấu hiệu bệnh. Sau đó, người bệnh cần tiến hành chụp chiếu để đưa ra kết luận chính xác về nguyên nhân, mức độ nặng nhẹ. Thông thường, bác sĩ sẽ thực hiện chụp trật khớp cùng đòn X – quang sau Chụp X – quang khớp vai ở 3 tư thế là vai thẳng, xương bả vai chữ Y và nách. Chụp trật khớp cùng đòn X – quang Zanca thực hiện tương tự như X – quang vai thẳng. Điểm khác là đầu phát tia chếch về phía đầu 10 độ để quan sát đầu khớp cùng đòn. X – quang stress, người bệnh sẽ đeo tạ 4 – 6kg ở tay để so sánh 2 bên vai. Bác sĩ chẩn đoán bằng những dấu hiệu bên ngoài và thực hiện chụp xương Bên cạnh đó, người bệnh có thể cần chụp CT hoặc MRI. Tuy nhiên, 2 phương pháp này rất ít được thực hiện. Chỉ thực hiện khi chụp X – quang nhưng không phát hiện rõ mức độ tổn thương. Ngoài ra, bác sĩ chỉ định khi người bệnh bị mất vững khớp vai, rách chóp xoay,… Cách điều trị trật khớp cùng đòn hiệu quả Việc lựa chọn phương pháp điều trị trật khớp sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nhu cầu của người bệnh. Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị bảo tồn trật khớp cùng đòn đối với trường hợp trật khớp mức độ 1, 2 và 3. Đối với các cấp độ nghiêm trọng hơn, người bệnh nên thực hiện phẫu thuật. Dùng thuốc Tây y Một trong những phương pháp điều trị trật khớp cùng đòn mà người bệnh nghĩ đến đầu tiên và thực hiện nhiều nhất đó là dùng thuốc Tây y. Bởi thuốc có thể làm giảm nhanh triệu chứng khó chịu. Người bệnh chỉ cần đơn thuốc là có thể mua dễ dàng. Một trong những ưu điểm nữa đó là thuốc Tây đều ở dạng viên nang, rất tiện lợi khi uống. Bác sĩ sẽ kê các thuốc giảm đau, giãn cơ để giúp người bệnh thoải mái hơn, giảm nhanh triệu chứng trật khớp. Thuốc phổ biến nhất là Ibuprofen, Celecoxib, Diclofenac,… Tuy nhiên, người bệnh cần hết sức lưu ý trong quá trình uống thuốc. Bác sĩ nghiêm cấm tự ý thay đổi loại thuốc, liều lượng, thời gian. Khi gặp phải bất cứ tác dụng phụ nào, hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ điều trị để kiểm tra. Trật khớp cùng đòn phải làm gì – Điều trị bảo tồn Sau khi thực hiện thăm khám, đối với những trường hợp nhẹ, người bệnh chỉ cần thực hiện các phương pháp điều trị bảo tồn trật khớp cùng đòn sau Chườm lạnh Dùng đá hoặc túi chườm có nước lạnh để chườm trực tiếp lên vùng vai bị trật khớp. Cố định Bác sĩ sẽ dùng nẹp hoặc băng y tế để cố định vùng bị chấn thương lại đồng thời thêm túi treo tay. Người bệnh sẽ bất động vai và nghỉ ngơi từ 1 – 2 tuần. Bài tập phục hồi chức năng Sau khi điều trị, dây chằng và xương khớp gần phục hồi như ban đầu. Bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện một số bài tập vận động để hồi phục chức năng vùng vai. Đối với trường hợp cấp 1, người bệnh có thể hoạt động trở lại sau khoảng 2 tuần. Trường hợp cấp độ 2 cần 6 tuần và mất 12 tuần đối với độ 3. Điều trị bằng cách phẫu thuật Bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật trong trường hợp trật khớp độ 4, 5 và 6. Tuy nhiên, một số trường hợp trật khớp cùng đòn độ 3 nhưng người bệnh có nhu cầu điều trị nhanh chóng và cần vận động nhiều thì vẫn có thể phẫu thuật. Hiện nay, các kỹ thuật phẫu thuật trật khớp bao gồm Mổ để cố định khớp cùng đòn. Phẫu thuật cố định xương đòn vào mỏm quạ. Phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn từ gân tự thân hoặc gân đồng loại. Phẫu thuật nội soi để cố định quạ – đòn. Phẫu thuật mổ trật khớp giúp tái tạo dây chằng bằng cách tạo mới hoặc khâu lại. Phương pháp này giúp điều trị triệt để chấn thương trật khớp cùng vai đòn một cách nhanh chóng. Phẫu thuật giúp giải quyết chấn thương trật khớp cùng đòn nhanh chóng, triệt để Tuy nhiên, trong quá trình phẫu thuật có nguy cơ xảy ra rủi ro cao. Người bệnh có thể gặp phải những tai biến hoặc biến chứng nguy hiểm như đứt dây thép, tụt đầu đinh. Do đó, người bệnh cần tìm hiểu thật kỹ thông tin về cơ sở y tế và bác sĩ thực hiện. Ngăn ngừa trật khớp cùng đòn bằng cách nào? Người bệnh có thể hạn chế chấn thương trật khớp cùng đòn bằng cách tuân thủ những lưu ý sau Không mang vác quá nặng vùng vai trong thời gian dài. Tránh chấn thương khi chơi thể thao, làm việc bằng cách chú ý an toàn, có thể sử dụng trang phục bảo hộ nếu có. Nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông để hạn chế tối đa nguy cơ xảy ra tai nạn. Cẩn thận khi di chuyển ở địa hình không thuận lợi, nhất là chị em phụ nữ mang giày cao gót. Tìm hiểu và thực hiện những cách bảo vệ bản thân trong các tình huống bất ngờ có thể gây ra chấn thương. Thường xuyên rèn luyện sức khỏe nói chung và xương khớp nói riêng bằng việc tập thể dục. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, bổ sung thêm thực phẩm chứa nhiều canxi tốt cho xương như sữa, trứng, ngũ cốc, hoa quả, rau xanh. Đồng thời, người bệnh không nên hút thuốc, tránh đồ uống có cồn và những món ăn không tốt cho sức khỏe. Thăm khám định kỳ để kiểm tra tình trạng xương khớp. Trật khớp cùng đòn là chấn thương nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sinh hoạt. Người bệnh cần chú ý phòng tránh và nắm vững phương pháp xử lý ban đầu khi gặp chấn thương. Đồng thời, người bệnh biết cách điều trị trật khớp để hạn chế tối đa những hệ quả xấu có thể xảy ra.
Đang tải.... xem toàn văn Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống Thông tin tài liệu Ngày đăng 11/10/2022, 1625 TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN Nguyễn Thanh Tấn CK1-25 Đại cương • Khớp đòn khớp động tạo đầu xa xương đòn mặt mỏm vai • Diện khớp bao phủ sụn sợi, bao bọc phía trước, sau, trên, hệ thống dây chằng • Trật khớp địn là chấn thương vai thường gặp chiếm -10% chấn thương vai • Trật khớp địn xảy có lực tác động vào phía ngồi xương địn khiến khớp đòn bị trật với mức độ nhe, trung bình, nặng • Thường gặp nhóm người trẻ hoạt động thể thao Nguyên nhân chế chấn thương • Do TNGT, TNSH • Do chấn thương thể thao • Cơ chế chấn thương trực tiếp gián tiếp - Trực tiếp chấn thương xảy BN bị ngã xuống đập vai xuống cứng tư vai khép lại khiến mỏm vai bị đẩy vào xuống - Gián tiếp BN ngã chống tay xuống khiến lực tác động chạy dọc theo xương cánh tay đến khớp đòn - Nếu trật mức độ nhẹ, trung bình dây chằng khớp đòn bị căng giuãn đứt phần - Nếu trật mức độ nặng dây chằng néo giữ xương đòn xuống bị đứt Giải phẫu Kỹ thuật • X Quang phương pháp ban đầu kinh điển sử dụng để đánh giá có nghi ngờ bệnh lý khớp vai địn • Tư chụp chếch Zanka giúp đánh giá tốt khớp vai địn đầu ngồi xương địn • Trong trường hợp nghi ngờ cần chụp tư thẳng với tay mang tạ -6kg để so sánh hai bên Phân loại • Theo phân loại Rockwood • Type I xương địn khơng di lệch so với mỏm vai • DC vai phù nhẹ DC quạ địn Bình thường • Bao khớp Bình thường • Cơ Delta Bình thường • Cơ thang Bình thường • Type II xương địn di lệch khơng vượt q bờ mỏm vai • DC vai – địn Đứt • DC quạ - địn Bong • Bao khớp Đứt • Cơ Delta Bong nhẹ • Cơ thang Bong nhẹ • Type III xương địn di lệch vượt bờ mỏm vai • Khoảng cách quạ - địn khơng q lần khoảng cách bình thường 25mm • DC vai – địn Đứt • DC quạ - địn Đứt • Bao khớp Đứt • Cơ Delta Bong • Cơ thang Bong Type II xương địn di lệch khơng vượt q bờ mỏm vai • Type III xương địn di lệch vượt bờ mỏm vai Khoảng cách quạ đòn khơng q lần khoảng cách bình thường 25mm • Type VI xương địn di lệch xuống phía sau nhị đầu quạ cánh tay hiếm gặp 2 CLVT • Giúp đánh giá tương quan đầu đòn đầu vai • Đánh giá tổn thương xương đặc biệt gãy xương nhỏ • Đánh giá tổn thương trật khớp 3 CHT • Là phương pháp tốt đánh giá tổn thương dây chằng nội khớp ngoại lai khớp Điều trị 1 Phương pháp điều trị bảo tồn • Được định người bệnh chấn thương type I, II • Người bệnh chấn thương Type III vận động • Phương pháp thực thông qua kỹ thuật sau • Chườm đá, nghỉ ngơi • Mang áo Desault hỗ trợ đeo túi treo tay từ – tuần • Tập phục hồi chức theo định – tuần đầu tập tầm vận động thụ động khớp vai, tập tầm vận động chủ động tăng sức 2 Phương pháp phẫu thuật • Được định người bệnh trẻ tuổi chấn thương Type III có nhu cầu vận động nhiều • Những trường hợp nặng mức độ IV, V, VI • Phương pháp thực thơng qua kỹ thuật sau • Cố định khớp đòn Phương pháp phẫu thuật cố định khớp đòn sử dụng dụng cụ kết hợp nẹp móc, thép, đinh Krischner • Cố định xương địn vào mỏm quạ phẫu thuật • Tái tạo dây chằng quạ đòn phẫu thuật sử dụng gân đồng loại gân tự thân • Kỹ thuật nội soi cố định quạ - đòn Kết luận • Trật khớp vai đòn xảy nhiều nguyên nhân TNGT, TNSH, chơi thể thao… • Triệu chứng ban đầu trật khớp đòn đau đớn, bầm tím, sưng bên vai bị chấn thương, khớp xệ xuống, đầu ngồi xương địn nhơ lên khỏi mỏm vai • Người bệnh xuất triệu chứng cần đến sở y tế để thăm khám chẩn đốn • Điều trị phẫu thuật hay bảo tồn tùy thuộc mức độ nặng bệnh • Điều trị kịp thời, dứt điểm giúp người bệnh tránh biến chứng nguy hiểm sau Thank you ! ... định quạ - đòn Kết luận • Trật khớp vai đòn? ?xảy nhiều nguyên nhân TNGT, TNSH, chơi thể thao… • Triệu chứng ban đầu trật khớp đòn đau đớn, bầm tím, sưng bên vai bị chấn thương, khớp xệ xuống,... chạy dọc theo xương cánh tay đến khớp đòn - Nếu trật mức độ nhẹ, trung bình dây chằng khớp đòn bị căng giuãn đứt phần - Nếu trật mức độ nặng dây chằng néo giữ xương đòn xuống bị đứt Giải phẫu Kỹ...Đại cương • Khớp địn khớp động tạo đầu xa xương đòn mặt mỏm vai • Diện khớp bao phủ sụn sợi, bao bọc phía trước, sau, trên, hệ thống dây chằng • Trật khớp đòn? ?là chấn thương vai thường - Xem thêm -Xem thêm TRẬT KHỚP CÙNG đòn 1 , Hình ảnh liên quan Từ khóa liên quan hệ việt nam nhật bản và sức hấp dẫn của tiếng nhật tại việt nam khảo sát chương trình đào tạo gắn với các giáo trình cụ thể khảo sát thực tế giảng dạy tiếng nhật không chuyên ngữ tại việt nam nội dung cụ thể cho từng kĩ năng ở từng cấp độ phát huy những thành tựu công nghệ mới nhất được áp dụng vào công tác dạy và học ngoại ngữ đặc tuyến hiệu suất h fi p2 đặc tuyến tốc độ rôto n fi p2 đặc tuyến dòng điện stato i1 fi p2 sự cần thiết phải đầu tư xây dựng nhà máy phần 3 giới thiệu nguyên liệu
Triệu chứng Các dấu hiệu và triệu chứng trật khớp cùng đòn là gì? Các triệu chứng trật khớp xương cùng đòn gồm Sưng Đau Bầm tím Vùng vai nhô cao hơn so với bình thường Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất. Nguyên nhân Nguyên nhân gây trật khớp cùng đòn là gì? Nguyên nhân phổ biến nhất gây trật khớp cùng đòn là do té ngã làm vai va đập trực tiếp xuống đất hoặc vật cứng. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể bị trật khớp cùng đòn khi nâng nhấc vật nặng. Chẩn đoán & Điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán trật khớp cùng đòn? Bác sĩ sẽ dựa vào các dấu hiệu đau sưng đầu ngoài xương đòn và dấu hiệu lò xo để chẩn đoán bệnh. Bên cạnh đó, bạn cũng cần thực hiện một số xét nghiệm như X-quang 2 bình diện thẳng nghiêng Tổng phân tích tế bào ngoại vi Sinh hóa Ion đồ Xét nghiệm nước tiểu Xét nghiệm tiền phẫu Những phương pháp nào dùng để điều trị trật khớp cùng đòn? Đối với chấn thương cấp độ I và II, bạn không cần điều trị, chỉ cần treo tay trên 20 ngày, để hạn chế chuyển động, kết hợp với thuốc kháng viêm và giảm đau. Đối với các chấn thương từ cấp độ III – VI, bạn cần phải được phẫu thuật để đưa xương lệch về đúng vị trí ban đầu. Tùy vào từng trường hợp, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Nắn xương vào đúng vị trí không khó, nhưng giữ cho xương không di lệch lại là một khó khăn. Để tránh tình trạng này, bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị sau Băng cố định tay di lệch ít Thuốc bác sĩ có thể chỉ định thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau, vitamin và tiêm phòng uốn ván Chế độ sinh hoạt phù hợp Làm thế nào để phòng ngừa trật khớp cùng đòn? Bạn có thể phòng ngừa trật khớp cùng đòn bằng cách Hiểu rõ luật giao thông để không gây tai nạn khi đi trên đường Nói cho trẻ hiểu về các nguyên nhân gây gãy xương Học cách sơ cứu gãy xương đúng cách, để tránh các biến chứng. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
1. ĐẠI CƯƠNG Trật khớp TK là sự di lệch hoàn toàn hay không hoàn toàn các mặt khớp với nhau. Nguyên nhân thường gặp là chấn thương do một tác nhân tác động gián tiếp trên khớp hoặc do động tác sai tư thế của khớp. Trật khớp cũng có thể do bệnh lý nhưng rất ít gặp, vì vậy khi nói đến trật khớp thì đó là trật khớp chấn thương. Trật khớp gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất ở tuổi trẻ. Tổn thương cơ bản của trật khớp là đứt, rách các dây chằng và bao khớp. Chẩn đoán trật khớp không khó, điều trị sớm thường dễ thành công và dự hậu tốt, điều trị muộn thì rất khó khăn và cơ năng thường kém. Ở nước ta còn gặp nhiều trật khớp cũ do còn nhiều cách chẩn đoán và điều trị sai lầm trong nhân dân bó thuốc và bất động không đúng cách, khớp chưa được nắn hoặc bị trật lại mà không biết. 2. TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU CỦA TRẬT KHỚP Một đơn vị khớp gồm có 5 thành phần – Mặt sụn khớp với lớp xương dưới sụn và bao hoạt dịch – Bao khớp và dây chằng. – Cơ, gân quanh khớp. – Thần kinh vận động và cảm giác cho khớp. – Mạch máu nuôi dưỡng các thành phần trên. Khi khớp bị trật, các thành phần trên sẽ bị tổn thương bao khớp rách; dây chằng đứt; mạch máu đứt gây nên tụ máu trong khớp; thần kinh bị tổn thương gây đau, cơ gân thường không đứt và chính nó gây nên các triệu chứng biến dạng và dấu lò xo. Mặt sụn khớp nếu được nắn lại sớm thường không bị tổn thương, nếu để trật lâu ngày có thể gây nên hư sụn và gây ra hư khớp về sau. Một số trường hợp trật khớp háng còn gây nên biến chứng hoại tử chỏm xương đùi vì thiếu máu nuôi dưỡng. 3. PHÂN LOẠI TRẬT KHỚP Người ta phân loại trật khớp theo 5 phương diện sau đây Theo thời gian Có 3 loại – Trật khớp cấp cứu bệnh nhân đến khám trước 48 giờ sau khi bị tai nạn. – Trật khớp đến sớm bệnh nhân đến khám trước 3 tuần sau khi bị tai nạn. – Trật khớp đến muộn còn gọi là trật khớp cũ các trường hợp bệnh nhân đến khám sau 3 tuần. Cách phân loại này cho chúng ta khái niệm sẽ nắn khó hay dễ. Trật khớp đến muộn bao khớp rách có thể đã liền sẹo và ổ khớp bị lấp đầy bởi mô xơ, hơn thế nữa các cơ bị co rút sẽ làm cho việc nắn kín khó khăn. Mốc trật khớp cũ là 3 tuần là thời gian lành bao khớp. Tuy nhiên không phải đúng chính xác là 3 tuần mà thời gian này có thể ± vài ngày. Có những trật khớp sớm hơn 3 tuần nhưng khó nắn và có những trật khớp sau 3 tuần vẫn có thể nắn lại được dễ dàng. Theo giải phẫu và X quang Có 3 loại – Trật khớp hoàn toàn Các mặt khớp không còn nhìn nhau, di lệch nhiều. – Bán trật Các mặt khớp di lệch không hoàn toàn. – Gãy trật Trật khớp kèm thêm gãy xương tại ổ trật khớp. Dựa vào phim X-quang để phân loại về giải phẫu. Cách phân loại này cho biết mức độ phức tạp và khả năng nắn chỉnh trật khớp. Loại bán trật, các mặt khớp không trật hoàn toàn, chỉ bị cấp kênh, phải tìm nguyên nhân gây nên cấp kênh, hai mặt khớp bị cấp kênh sẽ làm cho sự vận động của khớp không được hoàn hảo, đôi khi gây ra hư khớp. Loại gãy trật là loại gãy phức tạp vì có thêm gãy xương trong ổ trật khớp có thể làm ổ khớp mất vững, dễ trật lại sau nắn hoặc không nắn chỉnh bảo tồn được mà đòi hỏi phải phẫu thuật. Theo mức độ tái phát Có 3 loại – Trật khớp lần đầu. – Trật khớp tái diễn Khi khớp ấy bị trật từ lần thứ hai trở lên sau một thời gian lành. Thường gặp ở trật khớp vai. – Trật khớp thường trực Khớp thường xuyên bị trật sau một động tác. Thường gặp trong trật xương bánh chè do đứt dây chằng cánh trong. Xương bánh chè trật ra ngoài khi bệnh nhân gập gối và trở về vị trí cũ khi bệnh nhân duỗi gối. Trật khớp tái diễn và trật khớp thường trực chỉ xảy ra ở một ít các khớp do đặc điếm về giải phẫu, việc điều trị thường là phẫu thuật để chỉnh sửa hoặc phục hồi các thương tổn giải phẫu đó. Theo thể lâm sàng Có 4 loại – Trật khớp kín. – Trật khớp hở trật khớp có vết thương thông vào ổ khớp. Có 2 tổn thương chính là trật khớp và vết thương khớp. – Trật khớp kèm biến chứng thần kinh, mạch máu. Ngoài trật khớp còn có tổn thương khác là mạch máu hoặc/và thần kinh cần phải được xử lý tốt. – Trật khớp khoá trật khớp kẹt do có mảnh xương nhỏ bị vỡ và kẹt vào giữa 2 mặt khớp, gây nên sự nắn khớp khó khăn. Thường gặp trong trật khớp khuỷu có kèm gãy mỏm trên ròng rọc mỏm trên lồi cầu trong. Theo vị trí trật của chỏm hoặc hỏm khớp Đây là cách để chúng ta gọi tên một trật khớp, là hình dáng bên ngoài các cách phân loại trên thể hiện nội dung bên trong. Dựa vào vị trí của chỏm hoặc hỏm khớp đầu xa có các loại trật ra trước, ra sau, vào trong, ra ngoài, lên trên, xuống dưới. Riêng khớp háng có kiểu trật trung tâm. Khi gặp một trật khớp, ngoài hình thức là vị trí trật, chúng ta phải xác định nội dung nó thuộc loại nào theo cả 4 cách phân chia trên. Trong chẩn đoán nếu chỉ ghi là trật khép thì có nghĩa là nó thuộc loại trật khép kín, lần đầu, trật hoàn toàn và đến sớm hoặc cấp cứu. 4. CHẨN ĐOÁN TRẬT KHỚP Để chẩn đoán trật khớp, chúng ta dựa vào Bệnh sử – Hỏi kỹ cơ chế chấn thương, thông thường là chấn thương gián tiếp. Lực tác động kiểu đòn bẫy. – Tuổi người bệnh thường gặp ở người trẻ. Ở người già cùng một cơ chế chấn thương thì gặp nhiều gãy xương hơn vì xương bị mất chất vôi nên dễ gãy. Triệu chứng lâm sàng Ngoài các triệu chứng như sưng, đau, mất cơ năng, là những triệu chứng không đặc hiệu cần tìm 3 nhóm triệu chứng đặc hiệu của trật khớp gồm có – Biến dạng Mỗi kiểu trật có biến dạng đặc hiệu của nó, gọi là biến dạng điển hình vì chỉ cần thấy biến dạng có thể chẩn đoán được có trật khớp. Trong gãy xương biến dạng có thể thay đổi theo tư thế của chi, còn trong trật khớp biến dạng không thay đổi nếu khớp chưa được nắn. – Dấu ổ khớp rỗng Hay là ổ khớp không có chỏm. Khi khám cần so sánh với bên lành để xác định. – Dấu lò xo Làm động tác thụ động ngược chiều với biến dạng, khi buông tay ra chi trật khớp sẽ bật trở lại tư thế biến dạng. Dấu hiệu biến dạng và lò xo có thể bị mất nếu kèm theo gãy xương gãy trật hoặc gãy xương đi kèm. Dấu hiệu ổ khớp rỗng chỉ gặp trong trật khớp hoàn toàn. Đây là dấu hiệu rất tin cậy, tuy nhiên những trường hợp đến muộn do chi sưng nề nhiều nên việc tìm triệu chứng này đôi khi rất khó khăn. – X-quang Phải chụp đủ cả 2 bình diện Mặt và Bên. Phim X-quang xác định trật khớp kiểu gì và có kèm gãy xương không gãy trật hoặc kèm thêm gãy xương nơi khác 5. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP Nguyên tắc chung là NẮN – BẤT ĐỘNG – TẬP VẬN ĐỘNG Tuy nhiên cần chú ý các vấn đề sau đây – Phải khám toàn diện bệnh nhân để phát hiện những tổn thương khác nặng hơn có thể đi kèm cần điều trị trước. – Phải xác định loại trật khớp trước khi điều trị, nhất là trật khớp kèm biến chứng thần kinh. – Phải có đủ phim X-quang trước khi nắn khớp. Ngoài việc xác định trật khớp, phim X- quang còn cho biết kiểu trật khớp, các tổn thương xương phối hợp và để theo dõi điều trị. – Khớp bị trật cần được nắn lại càng sớm càng tốt. Nắn sớm thường dễ nắn, dễ phục hồi, ít biến chứng. – Khi nắn khớp không được gây đau. Phải gây tê ổ khớp, tê vùng hoặc gây mê. – Thời gian bất động khớp sau nắn dựa vào 2 yếu tố + Thời gian lành bao khớp, xương gãy. + Sự phục hồi chức năng của khớp. Thời gian bất động thay đổi tùy mỗi khớp và loại trật khớp. Trong trật khớp đơn thuần, nếu khớp không dễ dàng bị trật lại sau khi nắn thì việc bất động lâu dài sẽ không cần thiết không bất động lâu chờ cho bao khớp lành hẳn mà chỉ bất động tương đối và cho bệnh nhân tập vận động sớm. – Trong trật khớp cũ có 2 vấn đề cần chú ý + Bao khớp, gân cơ bị co rút. + Ổ khớp bị lấp đầy bởi mô xơ. Cho nên việc nắn bảo tồn thường không đạt kết quả. Phải mổ để đặt lại hoặc tạo hình khớp. Khi can thiệp phẫu thuật vào ổ khớp sẽ có một số bất lợi như + Làm tổn thương thêm bao khớp và dây chằng. + Gây dính khớp. + Phải bất động lâu dễ bị cứng khớp. + Có thể bị nhiễm trùng vả viêm khớp. Vì vậy chỉ định phải cân nhắc, nếu sau mổ kết quả tốt hơn thì mới nên thực hiện. 6. CÁC TRẬT KHỚP THƯỜNG GẶP Chi trên – Khớp vai Thường gặp nhất ở chi trên, tổn thương cơ bản là rách, dãn bao khớp, các dây chằng bao khớp, sụn viền. Biến chứng hay gặp đi kèm liệt thần kinh mủ và thần kinh cơ bì liệt cơ delta, cơ nhị đầu, cánh tay trước. Trật khớp tái diễn có thể gặp muộn về sau. – Khớp cùng – đòn có thể nhầm với gãy đầu ngoài xương đòn. Tổn thương cơ bản là đứt dây chằng cùng đòn và quạ đòn gây nên triệu chứng “phím đàn dương cầm’’. Điều trị phải phục hồi các dây chằng này. – Khớp khuỷu Gặp nhiều sau trật khớp vai. Là loại khớp ròng rọc, thường gặp trật ra sau. Khớp được giữ vững sau nắn nếu để gập, để duỗi dễ bị trật lại vì vậy gặp khá nhiều trật khớp cũ do bó thuốc và bất động ở tư thế duỗi. Trật khớp khóa là đặc điểm của trật khớp này do gãy mỏm trên ròng rọc kèm theo có thể kẹt vào khe khớp gây khó nắn. – Khớp quay – trụ trên trật khớp đơn thuần hiếm gặp, thể hiện lâm sàng qua trật khớp cánh tay-quay và thường gặp trong gãy trật Monteggia. Tổn thương cơ bản là đứt dây chằng vòng và rách màng liên cốt. Do đi kèm với gãy xương trụ nên cần chú ý điều trị tốt gãy xương. Đa số phải mổ kết hợp xương trụ, đôi khi phải tái tạo dây chằng vòng. – Khớp quay – trụ dưới tổn thương cơ bản là đứt dây chằng tam giác, có thể gặp trật đơn thuần có dấu phím đàn dương cầm hoặc kèm theo gãy đầu dưới xương quay nhất là gãy trật Galéazzi. – Khớp cổ tay, trật xương bán nguyệt tổn thương là các dây chằng quanh xương bán nguyệt gọi là trật quanh xương bán nguyệt – Khớp thang – bàn khớp hình yên ngựa. Trật khớp này làm hạn chế động tác dạng ngón cái. Thường gặp trong gãy trật Bennett. – Khớp bàn – ngón Có biến dạng hình chữ chi Z. Khớp bàn ngón I có 2 xương vừng, nắn không đúng kỹ thuật làm 2 xương này lọt vào khe khớp thì không thể nắn được nữa mà phải mổ để gỡ kẹt. Khớp bàn ngón II nếu trật chỏm xương bàn có thể bị kẹt bởi dây chằng ngang, tấm sụn lòng, gân gập, gân cơ giun, làm cho không thể nắn bảo tồn được mà phải mổ. Chi dưới – Khớp háng là khớp lớn nhất cơ thể, có hỏm khớp sâu nên nếu bị trật thường do lực chấn thương mạnh kiểu đòn bẩy. Đa số trật ra sau 80%, có thể kèm vỡ bờ sau ổ cối. Trật đơn thuần rất dễ chẩn đoán bằng lâm sàng. Nắn khớp cần vô cảm bằng gây mê. – Khớp gối ít gặp, lực chấn thương thường làm gãy lồi cầu và mâm chày. Loại trật khớp này cần được chú ý đến động mạch khoeo. – Xương bánh chè trật khớp do đứt các dây chằng cánh, vì vậy có loại trật thường trực. – Khớp cổ chân thường gặp trong gãy hai mắt cá. Cần chú ý gọng chày mác. – Các khớp ở bàn chân thường gặp gãy trật như gãy trật khớp Lisfranc, gãy trật các xương bàn chân. Xem thêm chi tiết trong các chương chấn thương mỗi vùng tương ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BÙI VĂN ĐỨC – Trật khớp. Bài giảng Bệnh học ngoại khoa. Tập V. Trường Đại học Y Dược trang 345-365. 1989. 2. DUPUIS LECLAIRE – Pathologie médicale de l’appareil locomoteur. Chapitre 22. Edisen Maloine p 477. 1986. 3. LEVON DOURSOUNIAN – Luxation de l’épaule. IMPACT Internat Avril-l988 p53- 66. 4. – Kỹ thuật điều trị gãy xương bản dịch của Nguyễn Quang Long tập 2. Trang 51-84 và 162-183. NXB Y Học 1980. 5. – Luxation de l’épaule. Manuel de traumatologie. Masson et Cie Paris p 95-102. 1970 6. CHARLES A. ROCKWOOD. JR. – Subluxation and dislocation about the shoulder. Rockwood and Green’s fractures in Adults. p 722- 805. 1984.
bài giảng trật khớp cùng đòn